Công văn 10575/NHCS-TDSV 2022 sửa đổi văn bản 8055/NHCS-TDSV

NGÂN HÀNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10575/NHCS-TDSV |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
Kính gửi: Giám đốc chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố
Thực hiện Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn sửa đổi, bổ sung văn bản số 8055/NHCS-TDSV ngày 30/10/2019 hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 10 thủ tục và quy trình cho vay trực tiếp tại trụ sở NHCSXH nơi cho vay
a) Thay thế một số cụm từ tại tiết a điểm 10.1 như sau:
Thay thế cụm từ “bản sao chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú” và cụm từ “bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú” bằng cụm từ “bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc giấy khai sinh”
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh nộp bản sao thẻ căn cước công dân của người lao động là người dân tộc thiểu số thì cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ thực hiện khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp NHCSXH chưa thể khai thác được thông tin khách hàng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu khách hàng cung cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú còn giá trị tại thời điểm nhận hồ sơ hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;”
b) Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ nhất điểm 10.2 như sau:
“- Người vay vốn viết 02 liên Giấy đề nghị vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 104/2022/NĐ-CP có xác nhận của UBND cấp xã về việc có dự án thực hiện tại địa phương gửi NHCSXH nơi cho vay;
- Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ thực hiện khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp NHCSXH chưa thể khai thác được thông tin khách hàng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu khách hàng cung cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú còn giá trị tại thời điểm nhận hồ sơ hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;”
Bãi bỏ nội dung: “Riêng đối với người vay vốn từ nguồn vốn thuộc Hội Người mù quản lý thì gửi hồ sơ cho vay qua Hội Người mù cấp huyện, Hội Người mù cấp huyện nhận được hồ sơ của người vay vốn tiến hành họp để bình xét cho vay và lập danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH, sau đó gửi hồ sơ vay vốn của người vay vốn kèm danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH có xác nhận của Hội Người mù cấp huyện gửi NHCSXH nơi cho vay;”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 11 thủ tục và quy trình cho vay trực tiếp cho người lao động có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị-xã hội thông qua Tổ TK&VV
a) Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất như sau:
“Người vay vốn viết 02 liên Giấy đề nghị vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 104/2022/NĐ-CP gửi Tổ TK&VV tại thôn, tổ dân phố (làng, ấp, bản, buôn, bon, phun, sóc,... gọi chung là thôn; tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu... gọi chung là tổ dân phố) nơi mà người vay vốn đang cư trú hợp pháp;”
b) Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ ba như sau:
“Tổ TK&VV nhận hồ sơ vay vốn của người vay, tiến hành họp tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên hồ sơ vay vốn, sau đó lập danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH theo mẫu số 03/TD kèm Giấy đề nghị vay vốn trình UBND cấp xã xác nhận. Sau khi UBND cấp xã xác nhận trên mẫu 03/TD về nội dung người lao động cư trú hợp pháp tại địa phương; có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; thuộc đối tượng ưu tiên nếu có (đối tượng ưu tiên là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc người khuyết tật) thì gửi hồ sơ vay vốn đến NHCSXH nơi cho vay;”
3. Hiệu lực thi hành
Văn bản này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023. Những nội dung khác không quy định tại văn bản này thì thực hiện theo văn bản số số 8055/NHCS-TDSV ngày 30/10/2019 về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc của Tổng Giám đốc NHCSXH.
Đối với hồ sơ vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đã được UBND cấp xã xác nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2023, NHCSXH nơi cho vay tiếp tục hoàn thiện các thủ tục để thực hiện cho vay theo quy định.
Trường hợp sau ngày ban hành văn bản này có sự thay đổi của văn bản quy phạm pháp luật dẫn đến việc áp dụng văn bản này trái với quy định của pháp luật hiện hành thì NHCSXH nơi cho vay thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nhận được văn bản này, yêu cầu Giám đốc chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện, quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo Tổng Giám đốc NHCSXH xem xét, giải quyết./.
(Gửi kèm Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công)
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ)
Mẫu số 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VIỆC
LÀM
Kính gửi: Ngân hàng Chính sách xã hội ………….
Họ và tên:……………………………………………… Ngày, tháng, năm sinh: …./……../………..
Dân tộc:…………………… Giới tính: …………………………………………………………………
Số CCCC/CMND: ……………………
Ngày cấp:…………………… Nơi cấp: …………………………………………………………………
Nơi thường trú hoặc nơi tạm trú(1): ……………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………………………………………………………………….
Thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có):
□ Người khuyết tật theo Giấy xác nhận khuyết tật số…………………… của Ủy ban nhân dân xã …………………… cấp ngày ……………………
□ Người dân tộc thiểu số…………………… đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Tôi có nhu cầu vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm để thực hiện dự án:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Nơi thực hiện dự án:………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
Số người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm: ... người, trong đó:
- Lao động nữ (nếu có):……………………………………………………………… người
- Lao động là người khuyết tật (nếu có):…………………………………………… người
- Lao động là người dân tộc thiểu số (nếu có):……………………………………. người
Vốn thực hiện dự án:……………………………………………………………… đồng, trong đó:
- Vốn tự có:…………………………………………………………………………………… đồng
Đề nghị Ngân hàng cho vay số tiền:………………………………………………………. đồng
(Bằng chữ:…………………………………………………………………………………… )
để dùng vào việc:………………………………………………………………, cụ thể như sau:
STT |
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN VAY |
SỐ LƯỢNG |
THÀNH TIỀN (đồng) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thời hạn vay:…………………… tháng Trả gốc:…………………… Trả lãi: ……………………
Tôi cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA
UBND XÃ, PHƯỜNG, Ông/bà: ………………………………………… Có dự án được thực hiện tại địa phương. |
..., ngày... tháng...
năm... |
..., ngày...
tháng... năm... |
|
Ghi chú:
(1) Trường hợp đề nghị vay vốn tại nơi thường trú thì ghi thông tin nơi thường trú; trường hợp đề nghị vay vốn tại nơi tạm trú thì ghi thông tin nơi tạm trú.
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Tien-te-Ngan-hang/Cong-van-10575-NHCS-TDSV-2022-sua-doi-van-ban-8055-NHCS-TDSV-627842.aspx
Bài viết liên quan:
- Công văn 1791/BCT-TTTN 2025 điều hành kinh doanh xăng dầu
- Công văn 1346/BYT-VPB1 2025 trả lời kiến nghị cử tri Thanh Hóa sau Kỳ họp thứ 8 Quốc hội XV
- Công văn 223/TTg-ĐMDN 2025 chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn tại Tổng công ty MobiFone
- Công văn 9638/VPCP-CN 2024 nghiên cứu đầu tư mở rộng cao tốc Hồ Chí Minh theo phương thức PPP
- Công văn 1367/BYT-VPB1 2025 trả lời kiến nghị cử tri Đà Nẵng Kỳ họp thứ 8 Quốc hội XV
- Công văn 119/BGDĐT-GDTH 2025 hướng dẫn thực hiện Học bạ số cấp tiểu học
- Công văn 1852/NHCS-TDSV 2015 sửa đổi nghiệp vụ cho vay học sinh sinh viên mồ côi
- Công văn 30/BHXH-TCCB 2025 hướng dẫn bố trí sắp xếp nhân sự khi tinh gọn tổ chức bộ máy
- Công văn 4080/BGDĐT-GDTX 2019 tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời
- Công văn 83/CT-TCCB 2025 bố trí Bộ phận một cửa tại địa bàn được sáp nhập
- Công văn 3582/TCĐBVN-QLPT&NL 2020 giấy phép lái xe cải tạo mặt đường quốc lộ
- Công văn 95/CT-CS 2025 chính sách thuế giá trị gia tăng
- Công văn 5798/TCHQ-VP 2024 tuyên truyền chế độ đối với người lao động ngành Hải quan
- Công văn 170/CĐSQG-CPS 2025 triển khai Khung tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi số cấp huyện
- Công văn 142/TANDTC-TTr 2025 chỉ đạo công tác tiếp dân phục vụ Đại hội đảng bộ các cấp
- Công văn 1774/VPCP-CN 2025 kiểm điểm trách nhiệm triển khai Dự án Cảng hàng không Long Thành
- Công văn 110/BNV-TCPCP 2025 nội dung liên quan đến hội của Đảng Nhà nước giao nhiệm vụ
- Công văn 44/TTTN-NV 2025 tăng cường kiểm tra mặt hàng đồ chơi có hình ảnh chủ quyền lãnh thổ
- Công văn 10012/NHNN-CNTT 2024 triển khai Thông tư 50/2024/TT-NHNN
- Công văn 1087/TCHQ-TXNK 2025 thực hiện Quyết định 460/QĐ-BCT