Công văn 4028/BKHĐT-QLKKT 2024 tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp khu kinh tế

BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4028/BKHĐT-QLKKT |
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2024 |
Kính gửi: Bộ Tài chính
Liên quan đến các nhiệm vụ được giao theo Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 28/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý và Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến trao đổi với Quý Bộ như sau:
1. Tại điểm a mục 3 Chỉ thị số 09/CT-TTg, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế; trong đó có nội dung quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cho phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Tại khoản 3 Điều 2, Quyết định số 213/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, ban hành chỉ tiêu kiểm kê và hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế.
Về các nhiệm vụ nêu trên, sau khi rà soát, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận thấy:
- Pháp luật về xây dựng hiện hành[1] không quy định cụ thể về công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế. Trên thực tế, các công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm hệ thống đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế. Các công trình này sẽ được quản lý theo quy định pháp luật chuyên ngành đối với từng loại công trình.
Trong quá trình xây dựng Nghị định số 35/2022/NĐ-CP , qua nghiên cứu các quy định pháp luật về xây dựng như nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư không xây dựng các quy định cụ thể về quản lý tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế do Nhà nước quản lý, đầu tư và chỉ đưa ra các nguyên tắc, dẫn chiếu đến các pháp luật chuyên ngành. Trong đó, Điều 23 và Điều 28 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP đã quy định rõ về các nội dung liên quan đến tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế được xác định là tài sản công[2]. Quy định nêu trên được xây dựng trên cơ sở tiếp thu đầy đủ ý kiến góp ý của Bộ Tài chính[3], đảm bảo thống nhất với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Đối với các khu kinh tế, theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư và khoản 13 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP, khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát hiển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh. Trong phạm vi khu kinh tế bao gồm nhiều khu chức năng khác nhau và có khu vực dân cư sinh sống; do đó, tài sản kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế có thể bao gồm các loại tài sản kết cấu hạ tầng khác như: tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (đường sắt, đường bộ, hàng không, đường thủy nội địa, hàng hải), tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn; tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; tài sản kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu là đê điều; tài sản kết cấu hạ tầng cảng cá; tài sản kết cấu hạ tầng thương mại là chợ; tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao, làng văn hóa; tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật là không gian xây dựng ngầm đô thị; tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị,...
- Trên thực tế, việc đầu tư, xây dựng, quản lý, sử dụng các tài sản kết cấu hạ tầng hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế hoàn toàn tương tự ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế.
Theo các nội dung nêu trên, việc xây dựng các quy định riêng đối với các tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, kỊiu kinh tế và tiến hành kiểm kê các tài sản này độc lập với các loại tài sản kết cấu hạ tầng khác có nhiều bất cập và có thể dẫn đến vướng mắc, trùng lặp trong quá trình kiểm kê.
2. Qua rà soát quy định của pháp luật về khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thấy rằng pháp luật hiện hành cũng chưa có quy định cụ thể về các công trình hạ tầng kỹ thuật của các loại hình khu chức năng này. Tương tự như khu công nghiệp, khu kinh tế, các khu chức năng nêu trên cũng bao gồm nhiều công trình xây dựng riêng biệt phục vụ hoạt động chung của toàn bộ khu chức năng. Do đó, việc xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng, khai thác và thực hiện kiểm kê đối với các loại tài sản kết cấu hạ tầng này có thể gặp các vướng mắc, bất cập tương tự tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Căn cứ quy định pháp luật có liên quan, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và thực tế đầu tư xây dựng, hoạt động của các loại hình khu chức năng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị thực hiện theo một trong các phương án như sau:
3.1. Phương án 01: Theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại điểm a mục 3 Chỉ thị số 09/CT-TTg: “Trong quá trình phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện các chính sách, trường hợp cần thiết ban hành Nghị định chung quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, hạ tầng khu công nghệ cao, hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung, hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng khu kinh tế thì Bộ Tài chính chủ trì nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xây dựng Nghị định chung này".
Căn cứ ý kiến chỉ đạo nêu trên, đề nghị Quý Bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Nghị định chung quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, hạ tầng khu công nghệ cao, hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung, hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng khu kinh tế. Trên cơ sở đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiếp tục phối hợp với Quý Bộ để xây dựng các chỉ tiêu kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế.
3.2. Phương án 02: Trên thực tế, việc đầu tư, xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước bên trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, cụm công nghiệp hoàn toàn tương tự các tài sản kết cấu hạ tầng bên ngoài các khu chức năng đặc thù này. Theo đó đề nghị Quý Bộ xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc phân loại các tài sản kết cấu hạ tầng bên trong các khu chức năng đặc thù nêu trên theo các công trình xây dựng đã được quy định cụ thể tại pháp luật về xây dựng và thực hiện việc quản lý, sử dụng, khai thác, kiểm kê tương tự các tài sản kết cấu hạ tầng bên ngoài các khu chức năng đặc thù này.
Để đảm bảo thống nhất trong quá trình thực hiện đề nghị Quý Bộ chủ trì, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để thống nhất phương án thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư mong nhận được sự phối hợp của Quý Bộ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
[1] Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
[2] Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP quy định: đối với tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong KCN, KKT được xác định là tài sản công thì việc quản lý, sử dụng, xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
[3] Tại công văn số 8201/BTC-CST ngày 26/7/2021 và Phiếu lấy ý kiến Thành viên Chính phủ số 323/PLYK/2021 ngày 26/11/2021.
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Tai-chinh-nha-nuoc/Cong-van-4028-BKHDT-QLKKT-2024-tai-san-ket-cau-ha-tang-khu-cong-nghiep-khu-kinh-te-622855.aspx
Bài viết liên quan:
- Công văn 1791/BCT-TTTN 2025 điều hành kinh doanh xăng dầu
- Công văn 1346/BYT-VPB1 2025 trả lời kiến nghị cử tri Thanh Hóa sau Kỳ họp thứ 8 Quốc hội XV
- Công văn 223/TTg-ĐMDN 2025 chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn tại Tổng công ty MobiFone
- Công văn 9638/VPCP-CN 2024 nghiên cứu đầu tư mở rộng cao tốc Hồ Chí Minh theo phương thức PPP
- Công văn 1367/BYT-VPB1 2025 trả lời kiến nghị cử tri Đà Nẵng Kỳ họp thứ 8 Quốc hội XV
- Công văn 119/BGDĐT-GDTH 2025 hướng dẫn thực hiện Học bạ số cấp tiểu học
- Công văn 1852/NHCS-TDSV 2015 sửa đổi nghiệp vụ cho vay học sinh sinh viên mồ côi
- Công văn 30/BHXH-TCCB 2025 hướng dẫn bố trí sắp xếp nhân sự khi tinh gọn tổ chức bộ máy
- Công văn 4080/BGDĐT-GDTX 2019 tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời
- Công văn 83/CT-TCCB 2025 bố trí Bộ phận một cửa tại địa bàn được sáp nhập
- Công văn 3582/TCĐBVN-QLPT&NL 2020 giấy phép lái xe cải tạo mặt đường quốc lộ
- Công văn 95/CT-CS 2025 chính sách thuế giá trị gia tăng
- Công văn 5798/TCHQ-VP 2024 tuyên truyền chế độ đối với người lao động ngành Hải quan
- Công văn 170/CĐSQG-CPS 2025 triển khai Khung tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi số cấp huyện
- Công văn 142/TANDTC-TTr 2025 chỉ đạo công tác tiếp dân phục vụ Đại hội đảng bộ các cấp
- Công văn 1774/VPCP-CN 2025 kiểm điểm trách nhiệm triển khai Dự án Cảng hàng không Long Thành
- Công văn 110/BNV-TCPCP 2025 nội dung liên quan đến hội của Đảng Nhà nước giao nhiệm vụ
- Công văn 44/TTTN-NV 2025 tăng cường kiểm tra mặt hàng đồ chơi có hình ảnh chủ quyền lãnh thổ
- Công văn 10012/NHNN-CNTT 2024 triển khai Thông tư 50/2024/TT-NHNN
- Công văn 1087/TCHQ-TXNK 2025 thực hiện Quyết định 460/QĐ-BCT