Công văn 5114/TCT-DNNCN 2021 quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp kỳ tính thuế 2022

BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5114/TCT-DNNCN |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Triển khai công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung trong công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) để Cục Thuế các tỉnh, thành phố thống nhất thực hiện như sau:
I. Rà soát, cập nhật danh mục
Năm 2022 là năm đầu tiên của chu kỳ ổn định 5 năm, cơ quan thuế quản lý thuế SDĐPNN thực hiện rà soát, cập nhật bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định làm căn cứ để xác định giá của 1m2 đất tính thuế theo quy định pháp luật về căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế SDĐPNN.
Tổng cục Thuế nâng cấp ứng dụng hỗ trợ giải pháp kết xuất/nhận các danh mục tổ/thôn, đường/vùng, đoạn đường/khu vực, Bảng giá đất trên ứng dụng TMS của chu kỳ 2017-2021. Sau khi cơ quan thuế thực hiện rà soát, cập nhật danh mục chu kỳ 2022-2026, thực hiện nhận lại vào ứng dụng TMS phục vụ công tác lập bộ thuế SDĐPNN.
Đối với các danh mục còn lại, cơ quan thuế thực hiện cập nhật thay đổi, thêm mới trực tiếp trên ứng dụng TMS.
II. Về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình
1. Rà soát, đôn đốc kê khai thuế SDĐPNN
Cơ quan thuế kết xuất dữ liệu tờ khai thuế SDĐPNN tại cơ quan thuế gửi UBND phường, xã và phối hợp rà soát việc kê khai thuế SDĐPNN của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thuộc đối tượng phải kê khai, nộp thuế SDĐPNN, cụ thể:
- Đối với các thửa đất thuộc đối tượng chịu thuế chưa kê khai thuế SDĐPNN (chưa có trong danh sách tờ khai thuế SDĐPNN thuộc chu kỳ 2017- 2021): đề nghị người nộp thuế kê khai theo quy định.
- Đối với các thửa đất đã kê khai thuế SDĐPNN (đã có trong danh sách tờ khai thuế SDĐPNN thuộc các chu kỳ 2017-2021 trên hệ thống) nhưng thông tin về người nộp thuế, thông tin về thửa đất chưa chính xác, ảnh hưởng đến số thuế phải nộp: đề nghị người nộp thuế kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định.
Cơ quan thuế chủ động phối hợp với UBND phường/xã trên địa bàn quản lý để in mẫu tờ khai thuế SDĐPNN theo mẫu số 01/TK-SDĐPNN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính để cung cấp và hỗ trợ người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình kê khai thuế SDĐPNN.
- Thành phần hồ sơ khai thuế SDĐPNN bao gồm:
a) Tờ khai theo mẫu số 01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC đối với hồ sơ khai lần đầu và mẫu tờ khai theo quy định tại thời điểm kê khai lần đầu đối với hồ sơ khai bổ sung, khai thay đổi điều chỉnh thông tin.
b) Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
2. Xử lý hồ sơ khai thuế SDĐPNN năm 2022 tại cơ quan thuế
a. Căn cứ hồ sơ khai thuế SDĐPNN của UBND phường, xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan thuế thực hiện:
- Đối với hồ sơ khai thuế ổn định trước kỳ tính thuế năm 2022: cơ quan thuế thực hiện rà soát, cập nhật thông tin thay đổi trên tờ khai thuế SDĐPNN của chu kỳ 2017-2021 để tạo tờ khai cho chu kỳ lập bộ 2022-2026 làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của các năm trong chu kỳ ổn định.
- Đối với hồ sơ khai thuế lần đầu đối với các trường hợp thửa đất lần đầu kê khai thuế SDĐPNN; đất trúng đấu giá; đất được Nhà nước giao; thửa đất mới hình thành do tách thửa, hợp thửa; thửa đất có phát sinh thay đổi người nộp thuế (chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng,...): cơ quan thuế nhập và xử lý hồ sơ khai thuế SDĐPNN vào ứng dụng quản lý thuế TMS theo các quy định về kê khai, kế toán thuế hiện hành.
Căn cứ hồ sơ khai thuế SDĐPNN, cơ quan thuế thực hiện xác định số thuế phải nộp, số thuế được miễn giảm, số thuế còn phải nộp của từng cá nhân, hộ gia đình theo đúng quy định về chính sách thuế SDĐPNN hiện hành.
b. Căn cứ số thuế phải nộp, số thuế được miễn giảm, số thuế còn phải nộp và số thuế nợ/nộp thừa kỳ trước chuyển sang, cơ quan thuế ban hành thông báo thuế SDĐPNN và xác định thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế cho các trường hợp sau:
- In thông báo lần đầu: áp dụng đối với các trường hợp thông báo cho người nộp thuế của thửa đất lần đầu kê khai thuế SDĐPNN; đất trúng đấu giá; đất được Nhà nước giao; thửa đất mới hình thành do tách thửa, hợp thửa.
+ Thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp thay đổi người nộp thuế nhưng người nộp thuế trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ thuế SDĐPNN năm thì cơ quan thuế không ban hành thông báo nộp thuế.
+ Thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế là 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định.
- In thông báo điều chỉnh, bổ sung: áp dụng đối với các trường hợp thông báo cho người nộp thuế kê khai điều chỉnh, bổ sung tờ khai lần đầu.
+ Thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.
+ Thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế là 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định.
- In thông báo hàng năm: Áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế từ năm thứ 2 trở đi.
+ Thời hạn nộp thuế là ngày 31/10.
+ Thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế chậm nhất là ngày 30/4.
Ứng dụng TMS hỗ trợ tổng hợp dữ liệu thuế SDĐPNN trên hệ thống TMS khi cơ quan thuế thực hiện tạo và in thông báo thuế. Khi tổng hợp thông báo thuế, cơ quan thuế thực hiện xác định thời hạn nộp thuế theo các trường hợp thông báo nêu trên để hiển thị trên Thông báo thuế sau khi in từ ứng dụng.
Ứng dụng TMS hỗ trợ hạch toán tự động số thuế phải nộp hàng năm đối với người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình theo thời hạn nộp thuế là ngày 31/10. Trường hợp kê khai lần đầu hoặc kê khai điều chỉnh, bổ sung, cơ quan thuế thực hiện chức năng 4.1.9.2. ZTC_ADJ_SEGMT_PNN thực hiện tra cứu giao dịch để điều chỉnh thời hạn nộp thuế của các khoản thuế SDĐPNN phải nộp trên ứng dụng theo quy định hiện hành.
III. Về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Đôn đốc kê khai thuế SDĐPNN chu kỳ 2022-2026
Căn cứ quy định tại Nghị định 126/2021/NĐ-CP , Cục Thuế tổ chức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là tổ chức có phát sinh thuế SDĐPNN thực hiện nộp tờ khai thuế SDĐPNN lần đầu đối với chu kỳ ổn định 2022-2026 đảm bảo quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp tiền thuế như sau:
Kê khai lần đầu khi phát sinh nghĩa vụ thuế SDĐPNN: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế SDĐPNN; thời hạn nộp tiền thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Kê khai năm đầu tiên chu kỳ ổn định 5 năm: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 30/01 năm đầu tiên chu kỳ ổn định 5 năm; thời hạn nộp tiền thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Kê khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp: thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi; thời hạn nộp tiền thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Kê khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp: thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế; thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ chức không phải kê khai lại thuế SDĐPNN nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp. Thời hạn nộp thuế từ năm thứ hai trở đi trong chu kỳ ổn định là ngày 31/10.
2. Hỗ trợ người nộp thuế kê khai thuế SDĐPNN chu kỳ 2022-2026 và tiếp nhận, xử lý hồ sơ khai thuế SDĐPNN
Trên cơ sở danh sách tờ khai thuế SDĐPNN của tổ chức chu kỳ 2017-2021 từ hệ thống ứng dụng TMS, cơ quan thuế hỗ trợ người nộp thuế thực hiện rà soát, cập nhật thay đổi thông tin trên tờ khai theo danh mục chu kỳ 2022-2026.
Cơ quan thuế chủ động thông báo dữ liệu tờ khai thuế SDĐPNN sau khi đã rà soát, cập nhật thông tin theo danh mục chu kỳ mới đến từng người nộp thuế (bao gồm cả thông tin mà phi nông nghiệp) để hỗ trợ người nộp thuế rà soát, kê khai chu kỳ 2022-2026.
Căn cứ tờ khai thuế SDĐPNN chu kỳ 2022-2026 của người nộp thuế nộp đến, cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận và hạch toán tờ khai theo quy định về kê khai, kế toán thuế hiện hành.
Từ chu kỳ 2022-2026, Tổng cục Thuế cung cấp giải pháp tiếp nhận và hạch toán tự động tờ khai thuế SDĐPNN của tổ chức theo phương thức điện tử qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời gian nâng cấp ứng dụng cho tới khi có thông báo của Tổng cục Thuế về việc nâng cấp ứng dụng, đề nghị cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai thuế SDĐPNN theo các phương thức hiện hành, nhập và hạch toán nghĩa vụ của người nộp thuế trên tờ khai thuế SDĐPNN chu kỳ 2022- 2026 vào ứng dụng TMS để theo dõi thu nộp theo quy định.
IV. Tổ chức triển khai
Để công tác lập bộ thuế SDĐPNN năm 2022 được thống nhất, đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố chỉ đạo:
- Các Phòng nghiệp vụ quản lý thuế SDĐPNN, các Chi cục Thuế phối hợp với Phòng CNTT tổ chức triển khai công tác lập bộ thuế SDĐPNN năm 2022 theo các hướng dẫn nêu trên đảm bảo về thời hạn ban hành thông báo thuế theo quy định của pháp luật.
- Phòng Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện các giải pháp tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về thời hạn kê khai, thời hạn nộp tiền thuế SDĐPNN năm 2022 theo các quy định của pháp luật quản lý thuế đảm bảo quyền và lợi ích của người nộp thuế.
Tổng cục Thuế cung cấp các giải pháp, lập kế hoạch và thông báo để hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, thành phố các bước xử lý trên ứng dụng TMS đáp ứng việc lập bộ thuế SDĐPNN năm 2022 đảm bảo hỗ trợ cho cán bộ thuế cũng như người nộp thuế.
Trong quá trình triển khai, đề nghị các đơn vị có vướng mắc về nghiệp vụ và ứng dụng liên hệ đầu mối hỗ trợ tại Tổng cục thuế để kịp thời xử lý, cụ thể:
Hỗ trợ về nghiệp vụ qua số điện thoại: 024.3971.2555 - máy lẻ 4193, 4195.
Hỗ trợ về ứng dụng CNTT qua số điện thoại Nhóm hỗ trợ ứng dụng TMS: 024.3768.9679 - máy lẻ 2005, 2006, 2027, 2032, 2022, 2014 hoặc qua hệ thống yêu cầu hỗ trợ Service Desk (https://hotro.gdt.gov.vn).
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết và thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-5114-TCT-DNNCN-2021-quan-ly-thue-su-dung-dat-phi-nong-nghiep-ky-tinh-thue-2022-577811.aspx
Bài viết liên quan:
- Công văn 1791/BCT-TTTN 2025 điều hành kinh doanh xăng dầu
- Công văn 1346/BYT-VPB1 2025 trả lời kiến nghị cử tri Thanh Hóa sau Kỳ họp thứ 8 Quốc hội XV
- Công văn 223/TTg-ĐMDN 2025 chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn tại Tổng công ty MobiFone
- Công văn 9638/VPCP-CN 2024 nghiên cứu đầu tư mở rộng cao tốc Hồ Chí Minh theo phương thức PPP
- Công văn 1367/BYT-VPB1 2025 trả lời kiến nghị cử tri Đà Nẵng Kỳ họp thứ 8 Quốc hội XV
- Công văn 119/BGDĐT-GDTH 2025 hướng dẫn thực hiện Học bạ số cấp tiểu học
- Công văn 1852/NHCS-TDSV 2015 sửa đổi nghiệp vụ cho vay học sinh sinh viên mồ côi
- Công văn 30/BHXH-TCCB 2025 hướng dẫn bố trí sắp xếp nhân sự khi tinh gọn tổ chức bộ máy
- Công văn 4080/BGDĐT-GDTX 2019 tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời
- Công văn 83/CT-TCCB 2025 bố trí Bộ phận một cửa tại địa bàn được sáp nhập
- Công văn 3582/TCĐBVN-QLPT&NL 2020 giấy phép lái xe cải tạo mặt đường quốc lộ
- Công văn 95/CT-CS 2025 chính sách thuế giá trị gia tăng
- Công văn 5798/TCHQ-VP 2024 tuyên truyền chế độ đối với người lao động ngành Hải quan
- Công văn 170/CĐSQG-CPS 2025 triển khai Khung tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi số cấp huyện
- Công văn 142/TANDTC-TTr 2025 chỉ đạo công tác tiếp dân phục vụ Đại hội đảng bộ các cấp
- Công văn 1774/VPCP-CN 2025 kiểm điểm trách nhiệm triển khai Dự án Cảng hàng không Long Thành
- Công văn 110/BNV-TCPCP 2025 nội dung liên quan đến hội của Đảng Nhà nước giao nhiệm vụ
- Công văn 44/TTTN-NV 2025 tăng cường kiểm tra mặt hàng đồ chơi có hình ảnh chủ quyền lãnh thổ
- Công văn 10012/NHNN-CNTT 2024 triển khai Thông tư 50/2024/TT-NHNN
- Công văn 1087/TCHQ-TXNK 2025 thực hiện Quyết định 460/QĐ-BCT