Quyết định 235/QĐ-UBND 2025 Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí Quảng Bình

Quyết định 235/QĐ-UBND 2025 Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí Quảng Bình

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 235/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 03 tháng 02 năm 2025

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2025 - 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kỹ thuật xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 23/TTr-STNMT ngày 16 tháng 01 năm 2025.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2025 - 2030 (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo QB, Đài Phát thanh - Truyền hình QB;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Ngọc Lâm

KẾ HOẠCH

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2025 của UBND tỉnh Quảng Bình)

1. Đánh giá chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Bình

Chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Bình được đánh giá ở mức khá tốt mặc dù có sự khác nhau giữa khu vực đô thị, sản xuất công nghiệp và nông thôn. Tại một số thời điểm, chất lượng môi trường không khí có dấu hiệu suy giảm cục bộ. Đánh giá chung chất lượng không khí tỉnh Quảng Bình như sau:

- Khu vực đô thị: Giá trị nồng độ các thông số bụi lơ lửng, PM10, SO2, NO2, CO hầu hết đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí. Tuy nhiên, tại một số khu vực gần trục giao thông chính trong khu vực đô thị nồng độ bụi TSP tại thời điểm quan trắc vượt quy chuẩn cho phép; nồng độ bụi PM10, SO2, NO2, CO cao hơn so với khu vực khác.

- Khu vực sản xuất công nghiệp: Giá trị nồng độ các thông số PM10, SO2, NO2, CO đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT. Một số cơ sở sản xuất, tại một số thời điểm có nồng độ TSP vượt giới hạn cho phép, chủ yếu là loại hình khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng.

- Khu vực nông thôn: Giá trị nồng độ các thông số PM10, SO2, NO2, CO đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT. Chất lượng không khí tốt hơn so với khu vực đô thị và sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, tại một số thời điểm đốt phụ phẩm nông nghiệp tự phát sau thu hoạch, môi trường không khí bị ô nhiễm cục bộ bởi SO2, NO2. Ngoài ra, một số khu vực chăn nuôi có dấu hiệu ô nhiễm bởi H2S và NH3.

2. Đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Bình

2.1. Đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí

2.1.1 Công tác xây dựng thể chế, chính sách và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí

a) Công tác xây dựng và ban hành văn bản

Thực hiện quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường, tỉnh Quảng Bình đã chủ động ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất lượng môi trường không khí nói riêng, cụ thể như sau: Công văn số 1697/UBND-KT ngày 13/9/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc tăng cường các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trong thời gian giao mùa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Công văn số 479/UBND-KT ngày 22/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải; Công văn số 316/UBND-KT ngày 06/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Công văn số 1930/UBND-KT ngày 17/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Kế hoạch số 1547/KH-UBND ngày 13/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”; Công văn số 2182/UBND-TNMT ngày 27/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) cập nhật của Việt Nam; Kế hoạch số 1301/KH-UBND ngày 28/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 137-KH/TU ngày 09/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Công văn số 2169/UBND-TNMT ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải.

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác ban hành văn bản phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế quản lý nhà nước tại địa phương; chủ động ban hành và tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng môi trường không khí theo quy định.

b) Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường

Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường luôn được quan tâm thực hiện với nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú như tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề, lễ mít-tinh, tập huấn và phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình sản xuất và phát sóng chuyên mục “Tài nguyên và Môi trường”, thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường bằng pa-nô, áp phích và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đã thu hút được đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia và mang lại hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao chất lượng môi trường không khí cho cộng đồng dân cư cũng như các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.

c) Công tác kiểm soát nguồn thải

- Kiểm soát khí thải nguồn điểm: Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác kiểm soát, thường xuyên đôn đốc hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh khí thải thực hiện nghiêm túc các biện pháp xử lý khí thải đảm bảo đạt quy chuẩn môi trường cho phép.

Ngày 22/7/2024 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1355/KH-UBND về thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, trong đó đưa ra nhiệm vụ, giải pháp “Thực hiện xanh hóa các ngành sản xuất công nghiệp và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp sinh thái. Khuyến khích sử dụng các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện với môi trường; định hướng khuyến khích chuyển đổi các khu, cụm công nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh theo hướng khu công nghiệp sinh thái”.

Công tác thanh tra, kiểm tra cũng được tăng cường, đặc biệt là các cơ sở sản xuất công nghiệp có phát sinh khí thải. Thực hiện theo dõi, giám sát diễn biến các nguồn khí thải thông qua kết quả quan trắc môi trường định kỳ và kết quả quan trắc môi trường khí thải tự động, liên tục của cơ sở.

- Kiểm soát khí thải Nguồn diện: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định 14/2023/QĐ-UBND ngày 20/4/2023 ban hành quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, yêu cầu chất thải rắn sinh hoạt phải được xử lý tại cơ sở xử lý chất thải bằng công nghệ hiện đại, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường, quy định pháp luật hiện hành; ưu tiên công nghệ đã được ứng dụng thành công đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, phù hợp điều kiện thực tế và được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên quan. Cơ sở xử lý chỉ được thay đổi công nghệ khi được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền và cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường. Đối với các cơ sở xử lý đầu tư mới thì không áp dụng công nghệ chôn lấp trực tiếp. Đối với cơ sở đang hoạt động thì khuyến khích chuyển đổi công nghệ để giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp.

Đối với môi trường khu vực nông thôn, tập trung quản lý chặt chẽ nguồn thải từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản theo đúng yêu cầu quy định, bảo đảm vệ sinh môi trường; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác, hướng tới biện pháp canh tác thân thiện với môi trường, hạn chế sử dụng phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật.

Để kiểm soát việc đốt phụ phẩm nông nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Văn bản 1697/UBND-KT ngày 13/9/2024 về tăng cường các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trong thời gian giao mùa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, trong đó yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị chức năng tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân không đốt chất thải rắn, rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch để giảm phát sinh khí thải, bụi gây ô nhiễm môi trường. Để kiểm soát bụi, khí thải phát sinh từ các khu vực xây dựng, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã chỉ đạo các đơn vị liên quan yêu cầu các khu vực xây dựng, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng thực hiện nghiêm các biện pháp kiểm soát, đảm bảo xử lý khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.

- Kiểm soát khí thải nguồn di động: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1355/KH-UBND, ngày 22/7/2024 thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, trong đó giao Sở Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống giao thông công cộng, hạn chế sự gia tăng phương tiện giao thông cá nhân tại đô thị. Tăng cường xây dựng, mở rộng diện tích công viên, cây xanh, giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong đô thị và khu dân cư; tăng cường kiểm soát khí thải đối với xe cơ giới; thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi cơ giới, thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo); thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông hết niên hạn, gây ô nhiễm môi trường theo quy định.

2.1.2 Hiệu quả của giải pháp quản lý chất lượng không khí đang được triển khai

- Mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường định kỳ trên địa bàn tỉnh được thực hiện hàng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt với 67 vị trí quan trắc, trong đó có 23 vị trí quan trắc về chất lượng môi trường không khí, đã phản ánh được tác động của hoạt động sản xuất đến chất lượng môi trường không khí. Chương trình quan trắc đã có nhiều điều chỉnh qua các năm để phù hợp với những thay đổi thực tế và yêu cầu của pháp luật.

- Quan trắc tự động, liên tục đối với các cơ sở có lưu lượng phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là cần thiết cho công tác quản lý, giám sát nguồn ô nhiễm. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục khí thải và truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường đến nay cơ bản đã hoàn thành.

- Việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp đã được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, với xu hướng giảm dần tỷ lệ chôn lấp, tăng tỷ lệ chất thải được tái chế, tái sử dụng đã giảm tác động đến chất lượng môi trường không khí.

- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2065/KH-UBND ngày 03/11/2022 về hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, theo đó, tiến tới chấm dứt đốt phế phụ phẩm nông nghiệp thông qua cải tiến, áp dụng trên diện rộng quy trình, công nghệ thu gom tập trung, phân loại, xử lý, tái sử dụng, tuần hoàn; chuyển đổi mục đích sử dụng phế, phụ phẩm nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị kinh tế; chuyển đổi các-bon trong sinh khối cây trồng thành các-bon bền vững và năng lượng sạch; tăng tích lũy các-bon trong đất nhằm giảm phát thải khí mê-tan.

- Công tác trồng cây xanh góp phần cải thiện chất lượng môi trường đã và đang được nhiều địa phương quan tâm thực hiện. Mục tiêu toàn tỉnh phấn đấu trồng thêm tối thiểu 1,953 triệu cây xanh các loại, bình quân mỗi năm trồng được 0,391 triệu cây, tăng 1,45 lần mức bình quân giai đoạn 2016 - 2020; cụ thể hoá chủ trương trồng 1 tỷ cây xanh, giai đoạn 2021-2025 tại Kế hoạch số 1547/KH-UBND ngày 13/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình triển khai thực hiện đề án “trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2.1.3 Các vấn đề bất cập, tồn tại trong công tác quản lý chất lượng không khí

- Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường không khí còn khá chung chung, chưa cụ thể; chưa có cơ chế phối hợp trong công tác quản lý khí thải của các ngành, lĩnh vực; việc thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải mới bắt đầu triển khai, chưa thực hiện trao đổi hạn ngạch khí thải.

- Thực hiện xã hội hoá về bảo vệ môi trường còn hạn chế. Công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ xử lý tái chế chất thải và xây dựng các mô hình tiên tiến về bảo vệ môi trường chưa được chú trọng đúng mức.

- Công tác quản lý nhà nước về môi trường còn một số hạn chế. Sự phối hợp của các sở, ngành trong việc tham mưu, đề xuất triển khai chính sách pháp luật có lúc có nơi còn chưa kịp thời. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kinh phí đầu tư còn thiếu nên hạn chế việc triển khai công tác quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn.

2.1.4 Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế

- Nhận thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tốt từ công tác tuyên truyền nhưng ý thức về bảo vệ môi trường vẫn chưa thành thói quen, nếp sống của nhân dân. Thái độ, hành vi, lối sống, thói quen tiêu dùng thiếu thân thiện với môi trường còn phổ biến ở nhiều nơi. Một số doanh nghiệp, cơ sở và cộng đồng dân cư còn thiếu kiến thức và hiểu biết trong việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Một số địa bàn khó áp dụng giải pháp quản lý hoặc kỹ thuật do cơ sở vật chất, hạ tầng, ý thức của người dân.

- Công tác giám sát, kiểm tra vi phạm một số nơi chưa được thực hiện thường xuyên; khó khăn trong công tác xác định mức độ ô nhiễm môi trường không khí để xử lý triệt để đối với các hành vi vi phạm; lực lượng thanh tra, kiểm tra giám sát còn mỏng, thiếu trang thiết bị, công cụ hỗ trợ.

- Hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng phương tiện giao thông chỉ tập trung chủ yếu cho phương tiện giao thông mới đưa vào lưu hành. Việc giám sát phương tiện cũ và quá niên hạn sử dụng chưa chặt chẽ và chưa có giải pháp xử lý, ngăn chặn.

- Việc giám sát thực thi quy định trong khai thác và vận chuyển vật liệu xây dựng chưa chặt chẽ, vẫn còn xuất hiện tình trạng ô nhiễm bụi xung quanh cơ sở khai thác vật liệu xây dựng và trên tuyến đường vận chuyển, đặc biệt vào những ngày nắng, khô hanh.

- Chưa có nghiên cứu sâu mang tính dự báo, cảnh báo, xây dựng hệ thống dữ liệu để phục vụ quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Công tác bảo vệ môi trường đòi hỏi xã hội hoá cao và có sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên, song trong thực tế việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành các cấp, các đoàn thể chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư còn thiếu chặt chẽ, thường xuyên, thiếu điều kiện cơ sở vật chất để triển khai các nội dung chương trình.

- Sự tham gia của cộng đồng với công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế: Tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện công cộng còn khá thấp (hiện tỉnh mới chỉ có 3 tuyến buýt); hạ tầng giao thông công cộng chưa đồng bộ trong khi các phương tiện cá nhân tăng nhanh; việc chuyển từ phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang sử dụng nhiên liệu sinh học, điện còn chậm; việc sử dụng gạch không nung cho xây dựng còn hạn chế; tình trạng đốt phụ phẩm nông nghiệp tự phát sau thu hoạch vẫn còn xảy ra ở một số nơi.

2.2. Hiện trạng quan trắc chất lượng môi trường không khí

- Trong giai đoạn 2010-2023, chương trình quan trắc môi trường định kỳ trên địa bàn tỉnh đã có những điều chỉnh cho phù hợp với hiện trạng chất lượng môi trường và các điểm nóng môi trường: Tăng thông số quan trắc từ 06 (năm 2010) lên 07 thông số (năm 2018), bổ sung thông số PM10 và cường độ dòng xe (đối với các điểm liên quan giao thông vận tải) vào năm 2021. Tần suất quan trắc tăng từ 03 lần/năm (năm 2010) lên 04 lần/năm (năm 2011) và 06 lần/năm (năm 2021). Từ năm 2023, quan trắc môi trường định kỳ được thực hiện với 70 vị trí, trong đó môi trường không khí và tiếng ồn là 23 vị trí.

- Hiện tại trên địa bàn tỉnh chưa có hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường không khí xung quanh tự động, liên tục do tỉnh quản lý. Tuy nhiên, trong mạng lưới quan trắc môi trường không khí Quốc gia có 01 trạm được đặt tại Khu kinh tế Hòn La (trạm tác động) với các thông số chất lượng môi trường không khí như PM10, PM2,5, SO2, nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, gió và lượng mưa.

2.3. Xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính

- Nguồn điểm: Nguồn điểm phát sinh khí thải chính được xác định trên địa bàn tỉnh là các cơ sở sản xuất công nghiệp như xi măng, nhiệt điện, phân bón, chế biến gỗ, sản xuất gạch tuynen và gạch men, bê tông đúc sẵn, thủy sản.

- Nguồn di động: Nguồn di động phát sinh khí thải chính trên địa bàn tỉnh gồm các phương tiện cá nhân, phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải đường sắt và đường hàng không.

- Nguồn diện: Nguồn diện trên địa bàn tỉnh chủ yếu là hoạt động khai thác vật liệu xây dựng, khu vực xây dựng, bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, đốt sinh khối (đốt lộ thiên), chăn nuôi gia súc, gia cầm và đun nấu sinh hoạt.

2.4. Kiểm kê phát thải

- Đối với nguồn điểm: Tổng lượng phát sinh bụi gần 88,3 nghìn tấn/năm trong đó hơn 21,4 nghìn tấn PM10 và 17,27 nghìn tấn PM2,5 chủ yếu là lĩnh vực khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng. Tổng lượng phát sinh CO khoảng 6 tấn/năm từ quá trình đốt than và nhiên liệu khác cho sản xuất công nghiệp. Tổng lượng phát sinh NO2 là hơn 353,2 nghìn tấn/năm, chủ yếu từ sản xuất gạch và nhiệt điện. Tổng lượng phát sinh SO2 là hơn 59,3 nghìn tấn/năm từ sản xuất vật liệu xây dựng và nhiệt điện.

- Đối với nguồn di động: Tổng lượng phát sinh bụi là 245,4 nghìn tấn/năm, trong đó PM10 là hơn 23 nghìn tấn/năm và PM2,5 là hơn 2 nghìn tấn/năm. Tải lượng phát sinh CO2 là 718 nghìn tấn/năm; NO2 là 1,47 triệu tấn/năm và S02 khoảng 324 tấn/năm. Trong đó, phương tiện vận tải hàng hóa bao gồm các loại xe tải chiếm phần lớn (79 - 81%) lượng bụi và SO2.

- Đối với Nguồn diện: Nguồn diện trên địa bàn tỉnh chủ yếu là bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, đốt sinh khối hở, hoạt động xây dựng, làng nghề, chăn nuôi gia súc gia cầm, đun nấu sinh hoạt. Trong đó, các hoạt động đốt sinh khối hở, khai thác khoáng sản, xây dựng và sinh hoạt là các nguồn chính phát thải CO, SO2, NO2 và bụi:

+ Khai thác khoáng sản (không bao gồm quá trình vận chuyển) phát sinh tổng lượng bụi là 263 tấn/năm chủ yếu từ đào đắp, tải lượng NO2 là 137 tấn/năm và SO2 là 18 tấn/năm chủ yếu từ phương tiện khai thác.

+ Thi công, xây dựng (không bao gồm quá trình vận chuyển) phát sinh tổng lượng TSP là 41,5 nghìn tấn trong đó có khoảng 16,6 nghìn tấn PM10, 8,3 nghìn tấn PM2,5 chủ yếu từ san lấp, đào đắp, phát quang; tải lượng phát sinh của NO2 và SO2 chủ yếu từ thiết bị thi công, chiếm tỷ lệ không đáng kể.

+ Sinh hoạt: Tổng lượng bụi phát sinh là 670 tấn/năm chủ yếu là đốt sinh khối, đốt rác và đốt than; 16,6 nghìn tấn CO; ngoài ra cũng phát sinh 20,6 nghìn tấn NO2 và 268 tấn/năm đối với SO2.

Từ kết quả kiểm kê phát thải có thể thấy hoạt động công nghiệp (khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng) và hoạt động của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng nhiên liệu xăng, dầu đang là các vấn đề chính đối với công tác quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2.5. Mô hình hóa chất lượng môi trường không khí

Kết quả mô hình hóa khuếch tán nguồn khí thải cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm phân bố không đồng đều, biến động theo không gian và thời gian do ảnh hưởng của vị trí và đặc tính nguồn thải; tập trung ở khu vực đô thị, khu công nghiệp hay khu vực khai thác vật liệu xây dựng.

+ Đối với nguồn điểm: Kết quả mô hình hóa cho thấy nguồn phát thải điểm có lưu lượng xả thải nhỏ, nồng độ gây ô nhiễm môi trường (TSP, PM10, SO2, NO2, CO) thấp khi xả thải ra môi trường nên khu vực ảnh hưởng chủ yếu xung quanh khu vực nguồn phát thải. Sự đóng góp của nguồn thải điểm là không đáng kể trên phạm vi toàn tỉnh.

+ Đối với nguồn di động: các phương tiện giao thông trên các tuyến đường chính là nguồn gây ô nhiễm bụi. Phạm vi phân bố chủ yếu ở khu vực sát trục giao thông trong phạm vi 200m từ điểm quan trắc (với giá trị cao nhất là 210 μg/Nm3 tại khu vực đô thị), sau đó nồng độ giảm dần theo khoảng cách. Nguồn thải di động chủ yếu phân bố tại khu vực đô thị và thị trấn của các huyện.

+ Đối với nguồn diện: hoạt động đốt phế phụ phẩm có thể gây ô nhiễm PM10 tại thời điểm đốt (với giá trị tối đa vào khoảng 850 μg/Nm3). Phạm vi tác động chỉ xung quanh vị trí nguồn ô nhiễm. Các hoạt động khác như khai thác vật liệu xây dựng, chăn nuôi, bãi chôn lấp làm gia tăng nồng độ TSP, PM10, SO2, NO2, CO, H2S và NH3 nhưng chưa vượt quá Quy chuẩn Việt Nam. Phân bố nguồn diện chủ yếu ở khu vực nông thôn.

3. Phân tích, nhận định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí

Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh chủ yếu là do các nguồn thải như: hoạt động sản xuất công nghiệp (khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng), hoạt động giao thông vận tải, xây dựng và sản xuất nông nghiệp. Tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu bao gồm bụi và các chất khí như CO, SO2, NO2, CH4, H2S, NH3.

- Nguyên nhân từ các nguồn phát thải ở địa phương: Nguồn di động chiếm tỷ lệ lớn là bụi (64%), tiếp theo là các khí như NO2 và CO. Nguồn điểm chiếm phần lớn là SO2 (99%), bụi tổng số, bụi lơ lửng và NO2. Nguồn diện chiếm tỷ lệ lớn là bụi lơ lửng và bụi mịn đặc biệt do ảnh hưởng của đốt phế thải nông nghiệp, đốt rác và một phần nhỏ của các khí như CO, SO2, NO2. Ngoài ra, nguồn diện còn đóng góp phần lớn chất ô nhiễm dưới dạng CH4, H2S và NH3 (chủ yếu từ chăn nuôi và xử lý chất thải rắn bằng biện pháp chôn lấp).

- Nguyên nhân khách quan: Các nguyên nhân khách quan như yếu tố địa hình, khí hậu, hướng gió hay nguồn liên tỉnh liên vùng tác động đến chất lượng môi trường không khí của tỉnh là không đáng kể so với các nguồn phát thải ở địa phương. Tuy nhiên, các hiện tượng thời tiết cực đoan trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh có thể làm gia tăng khả năng tích tụ chất ô nhiễm trong môi trường không khí (như hiện tượng nghịch nhiệt dẫn đến tình trạng ô nhiễm cục bộ), giảm khả năng khuếch tán hay tự làm sạch của môi trường không khí.

4. Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng

- Trong tổng số 7,1 triệu ca bệnh trong giai đoạn 2011-2022, bình quân 591.000 ca/năm, có 473.000 ca bệnh hô hấp với bình quân 39.400 ca/năm. Bệnh hô hấp chiếm 6,7% tổng số ca khám/chữa bệnh.

- Trừ các ca bệnh liên quan đến hô hấp khác (bao gồm cả các triệu chứng khác của COVID-19 trong các năm 2019-2021), các bệnh hô hấp phổ biến là viêm phế quản, viêm họng và amidan cấp, viêm thanh và khí quản cấp và viêm phổi. Trong đó, bệnh viêm phế quản và tiểu phế quản cấp và bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ tương ứng là 28% và 13%.

- Việc xác định chính xác nguyên nhân của bệnh lý hô hấp do ảnh hưởng của chất lượng môi trường không khí là vấn đề phức tạp, cần thời gian và nghiên cứu chuyên sâu để chứng minh. Tuy nhiên, số lượng ca bệnh, tỷ lệ bệnh hô hấp trên tổng số ca khám/chữa bệnh và tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp so với dân số đều có mối tương quan chặt chẽ với chất lượng không khí (R2=0,664).

5. Mục tiêu và phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí

5.1. Mục tiêu quản lý chất lượng môi trường không khí

- Mục tiêu chung: Tăng cường công tác quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Bình thông qua kiểm soát, giảm thiểu nguồn phát sinh khí thải; tăng cường dự báo, cảnh báo, giám sát chất lượng môi trường không khí đảm bảo sức khỏe cộng đồng; góp phần vào việc hoạch định chính sách, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu duy trì tỉnh là địa phương có chỉ số chất lượng môi trường không khí luôn đạt mức tốt; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành, các tổ chức, cá nhân về quản lý chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức của cơ sở sản xuất trong việc đầu tư các công trình xử lý đối với khí thải đáp ứng theo quy định.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Cải thiện chất lượng môi trường không khí, giảm phát thải đối với bụi lơ lửng, đảm bảo đến năm 2030 giá trị nồng độ bụi lơ lửng tổng số thấp hơn giới hạn cho phép của Quy chuẩn tại một số khu vực giao thông đô thị và cơ sở sản xuất công nghiệp (tương đương mức giảm tối thiểu 4-10%/năm).

+ Kiểm soát, duy trì chất lượng môi trường không khí xung quanh đối với các thông số NO2, SO2, CO, H2S và NH3 bằng mức hiện tại.

+ Kiểm soát tốt các nguồn điểm: Đến năm 2030, 100% cơ sở sản xuất công nghiệp trên toàn tỉnh có phát sinh bụi và khí thải phải được kiểm soát, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 100% cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động liên tục theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 và Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 của Chính phủ phải thực hiện đầu tư, lắp đặt và kết nối dữ liệu theo quy định; không phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng; tăng cường năng lực kiểm soát khí nhà kính, góp phần thực hiện cam kết Quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam. Đến năm 2030, phấn đấu 100% cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê theo Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg ngày 13/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh.

+ Kiểm soát tốt nguồn di động: Đến năm 2030, thực hiện xóa bỏ 100% các loại xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh trong khu vực đô thị; đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế phương tiện giao thông cá nhân; tăng cường quản lý chất lượng phương tiện giao thông, kiểm soát khí thải từ các phương tiện cơ giới (bao gồm cả xe 2 bánh).

+ Kiểm soát tốt nguồn diện: Đến năm 2030, thực hiện phân loại rác tại nguồn đảm bảo tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt (đô thị và nông thôn) chôn lấp sau xử lý không quá 30%; dừng hoạt động đốt phế thải nông nghiệp sau thu hoạch trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả kiểm soát bụi, khí thải và tiếng ồn từ hoạt động dân sinh và xây dựng; 100% trang trại chăn nuôi có giải pháp xử lý chất thải rắn.

5.2. Phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí

Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2025-2030, trong đó có sự ưu tiên nguồn lực, tập trung quản lý, giám sát một số nguồn thải chính, cụ thể như sau:

- Khu vực đô thị bao gồm thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, thị trấn của các huyện: ưu tiên các giải pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm từ hoạt động giao thông cơ giới đường bộ; vận tải phục vụ dân sinh và xây dựng.

- Khu vực nông thôn: kiểm soát hoạt động chăn nuôi tập trung tại các huyện Bố Trạch, Lệ Thủy, Quảng Ninh nhằm kiểm soát mùi và khí nhà kính từ hoạt động chăn nuôi; kiểm soát hoạt động đốt phế thải nông nghiệp sau thu hoạch tại huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch; giảm tỷ lệ sử dụng nhiên liệu hoá thạch trong sinh hoạt.

- Khu công nghiệp và cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng: Tăng cường các giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại các nhà máy, cơ sở có tải lượng xả thải lớn và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi từ quá trình khai thác và vận chuyển vật liệu xây dựng.

6. Các nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí

6.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng không khí

- Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn ứng phó, thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng.

- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động vận tải công cộng sử dụng nhiên liệu sạch, điện năng; khuyến khích cơ sở sản xuất sử dụng nhiên liệu sạch, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn để giảm phát thải khí thải.

- Xây dựng, ban hành lộ trình thực hiện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu tác động xấu đến sức khỏe con người đang hoạt động trên địa bàn không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định tại khoản 6 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường.

- Đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thực hiện lắp đặt, vận hành hệ thống xử lý khí thải đảm bảo đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường, đặc biệt là các cơ sở có phát sinh nguồn bụi, khí thải lớn, tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải.

- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục, yêu cầu truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường, dừng hoạt động xả khí thải đối với các cơ sở không tuân thủ quy định.

- Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi, khí thải từ quá trình thi công các công trình xây dựng trong đô thị, các công trình xây dựng hạ tầng giao thông, trên tuyến đường vận chuyển vật liệu rời từ các cơ sở khai thác khoáng sản.

- Tăng cường xã hội hóa phát triển vận tải hành khách công cộng và dịch vụ hỗ trợ vận tải; mở các tuyến buýt từ trung tâm đô thị kết nối với địa phương xung quanh; lựa chọn xe buýt có sức chứa phù hợp với hạ tầng và nhu cầu đi lại; tổ chức xe buýt kết nối với các hình thức vận tải khác trong địa bàn; sắp xếp hợp lý tuyến liên tỉnh, mở các tuyến chất lượng cao; khuyến khích sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng.

- Không chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao không có giải pháp đảm bảo về môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc thẩm định hồ sơ môi trường, chỉ cho phép các dự án đi vào hoạt động sau khi đã đầy đủ hồ sơ môi trường và vận hành các công trình xử lý chất thải đảm bảo quy định. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường; thực hiện xử lý và tái sử dụng triệt để khí sinh học từ chăn nuôi.

- Xử lý nghiêm các trường hợp đốt rác thải không đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường; giảm dần tiến tới chấm dứt tình trạng đốt rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp sau mỗi vụ thu hoạch; tăng cường thu gom, xử lý, chế biến rơm rạ, phụ phẩm nông lâm nghiệp sau thu hoạch thành các sản phẩm có ích.

- Yêu cầu các cơ sở thuộc danh mục tại Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg ngày 13/8/2024 của Chính phủ về việc ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính (cập nhật) phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính theo quy định.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có phát sinh lưu lượng khí thải lớn; áp dụng cơ chế thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm; đẩy mạnh phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan thanh tra và lực lượng cảnh sát môi trường.

6.2. Nâng cao hiệu quả giải pháp kỹ thuật trong kiểm soát chất lượng môi trường không khí

a. Kiểm soát nguồn điểm

- Thực hiện rà soát, thống kê số liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính; cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh.

- Xây dựng cơ chế khuyến khích các cơ sở công nghiệp sử dụng nhiên liệu sinh học trong sản xuất; đầu tư, đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản xuất, nâng cao năng lực, trình độ công nghệ quản trị; áp dụng sản xuất sạch hơn, hệ thống quản lý môi trường doanh nghiệp; phát triển, ứng dụng các công nghệ xử lý môi trường.

- Khuyến khích cơ sở sản xuất gạch, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có sử dụng các lò hơi chuyển đổi nhiên liệu đốt từ than sang khí ga.

b. Kiểm soát nguồn di động

- Kiểm soát phát sinh khí thải định kỳ đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông (thực hiện theo lộ trình sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành).

- Phát triển hệ thống giao thông vận tải công cộng, phương tiện giao thông công cộng sử dụng điện và nhiên liệu sạch; tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, hình thành thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng của người dân.

- Kiểm soát chặt chẽ công tác đăng ký, đăng kiểm xe ô tô, xe mô tô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn khí thải mức 5. Kiểm soát khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải phương tiện giao thông; loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc tại các tuyến đường giao thông trong tỉnh; giảm ùn tắc tại khu vực cổng trường học, khu cụm công nghiệp vào các giờ cao điểm và vào ngày lễ, Tết.

- Nâng cao tỷ lệ vận tải hàng hóa và hành khách bằng phương tiện giao thông công cộng, nâng cao tỷ lệ sử dụng xe điện, đảm bảo thực hiện tốt Công văn số 1930/UBND-KT ngày 17/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí nhà kính của ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

- Tăng cường rà soát, đánh giá, đầu tư sửa chữa, cải tạo hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

c. Kiểm soát nguồn diện

- Tăng cường xây dựng, mở rộng diện tích công viên, cây xanh, đảm bảo tỷ lệ đất cây xanh tại các khu đô thị mới theo quy định để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các đô thị và khu dân cư.

- Đối với hoạt động nông, lâm nghiệp: hướng dẫn quy trình kỹ thuật xử lý, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch thành các sản phẩm có ích; xử lý chất thải chăn nuôi của các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; nhân rộng các mô hình chăn nuôi xanh, chăn nuôi giảm phát thải, mô hình kinh tế nông nghiệp tuần hoàn bền vững trên địa bàn toàn tỉnh.

- Đối với hoạt động dân sinh: Tuyên truyền, vận động người dân hạn chế, tiến tới không sử dụng bếp than tổ ong trong hoạt động sinh hoạt; khuyến khích sử dụng công nghệ sạch trong sản xuất tại các làng nghề. Giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch, chuyển sang nhiên liệu sạch, ít phát thải; khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo để giảm sự phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch.

- Đối với quản lý chất thải rắn: Thực hiện phân loại chất thải tại nguồn; tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải để giảm lượng chất thải xử lý, giảm lượng chất thải rắn đưa vào bãi chôn lấp; thực hiện quy trình đóng cửa bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt đã lấp đầy theo quy định.

- Đối với các khu vực hoạt động xây dựng, khu vực khai thác vật liệu xây dựng: Tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp phương tiện giao thông chở vật liệu xây dựng gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các chủ dự án, đơn vị quản lý, thi công các công trình xây dựng, các cơ sở khai thác vật liệu xây dựng thực hiện các quy định, biện pháp về kiểm soát bụi, khí thải.

6.3. Tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý chất lượng không khí

- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc sử dụng nhiên liệu xanh, sạch cho phương tiện giao thông cơ giới, cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh; thay đổi thói quen tham gia giao thông, tăng cường sử dụng phương tiện công cộng và giảm phương tiện cá nhân.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn thực hiện công tác quản lý kỹ thuật đối với các phương tiện vận tải nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về việc sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm, hiệu quả.

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực từ cấp tỉnh đến cấp xã về công tác quản lý chất lượng môi trường không khí.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 và Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị; triển khai thực hiện Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng chính phủ về Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1422/QĐ-TTg ngày 19/11/2024 của Thủ tướng chính phủ về Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (cập nhật) và các quy định liên quan.

6.4. Nâng cao năng lực phòng ngừa, cảnh báo ô nhiễm

- Tăng cường công tác quản lý và chia sẻ cơ sở dữ liệu môi trường trên địa bàn tỉnh, đồng bộ kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.

- Tiếp tục triển khai quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh để theo dõi diễn biến chất lượng môi trường không khí, kịp thời cảnh báo nguy cơ ô nhiễm môi trường. Rà soát, cập nhật vị trí quan trắc môi trường phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường công tác phối hợp về quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ của quốc tế (tài chính, kinh nghiệm, công nghệ,...) thông qua hợp tác song phương và đa phương cho quản lý chất lượng môi trường không khí.

- Công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí theo quy định. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát khí thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, giao thông, xây dựng và các nguồn khí thải khác.

6.5. Đa dạng hóa nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hoá và hợp tác quốc tế về quản lý chất lượng môi trường không khí

- Huy động nguồn xã hội hóa và các nguồn tài trợ cho công tác quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với tổ chức trong nước và quốc tế, các chuyên gia quản lý, bảo vệ môi trường không khí.

- Khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng nhiên liệu trong các ngành công nghiệp nhằm giảm thiểu phát sinh khí thải; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về phòng ngừa, giảm thiểu, xử lý khí thải, sử dụng hiệu quả nhiên liệu.

7. Tổ chức thực hiện

7.1. Lộ trình thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng không khí

Lộ trình thực hiện được cụ thể hoá thông qua Danh mục các chương trình, nhiệm vụ ưu tiên và lộ trình thực hiện giai đoạn 2025-2030.

(Danh mục chi tiết tại Phụ lục kèm theo)

7.2. Vai trò, trách nhiệm của cơ quan thường trực và các cơ quan phối hợp thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí

7.2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cho giai đoạn tiếp theo.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh; văn bản hướng dẫn ứng phó, thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng; lộ trình thực hiện đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu đang hoạt động trên địa bàn không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

- Thực hiện chương trình quan trắc chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh hàng năm; rà soát, cập nhật vị trí quan trắc môi trường phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; rà soát, cập nhật chương trình quan trắc đảm bảo phù hợp với Quyết định 224/QĐ-TTg ngày 07/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 377/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng đồng bộ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường không khí.

- Đôn đốc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải tự động, liên tục hoàn thành lắp đặt và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Theo dõi, giám sát dữ liệu quan trắc khí thải tự động, liên tục của cơ sở truyền về để phát hiện kịp thời và có biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường.

- Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, giám sát, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường không khí, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch quản lý chất lượng không khí trên địa bàn và các nội dung tại Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng chính phủ về Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1422/QĐ-TTg ngày 19/11/2024 của Thủ tướng chính phủ về Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (cập nhật).

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện rà soát, thống kê số liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính; cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình cập nhật và công khai thông tin về chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh; thông tin về các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường không khí trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường không khí, ứng phó với biến đổi khí hậu; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng.

7.2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí nguồn vốn thực hiện kế hoạch thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khi cân đối được nguồn đúng theo quy định hiện hành; phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên thu hút, lựa chọn các dự án đầu tư phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường.

- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hút đầu tư xây dựng phát triển hệ thống sạc điện, hạ tầng cung cấp năng lượng xanh cho phương tiện giao thông sử dụng điện, năng lượng xanh. Không chấp thuận dự án có công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường không khí.

7.2.3. Sở Tài chính

Căn cứ tính cấp thiết, khả năng cân đối ngân sách, tham mưu phân bổ dự toán ngân sách từ nguồn chi sự nghiệp môi trường và các nguồn vốn khác để thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật.

7.2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tăng cường thực hiện công tác quản lý nhà nước về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp.

- Tăng cường công tác tuyên truyền tới người dân không đốt phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch.

- Chủ trì hướng dẫn triển khai việc thu gom, xử lý, chế biến phụ phẩm sau thu hoạch thành các sản phẩm có ích. Khuyến khích, nhân rộng các mô hình xử lý phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch. Thí điểm và nhân rộng các mô hình nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn. Tiến hành rà soát, đánh giá việc thu gom, xử lý, chế biến phụ phẩm có phát sinh khí thải trong sản xuất nông nghiệp như đốt rơm rạ; xử lý chất thải chăn nuôi bằng biogas.

- Thúc đẩy, nhân rộng các mô hình chăn nuôi xanh, chăn nuôi giảm phát thải, mô hình kinh tế nông nghiệp tuần hoàn bền vững trên địa bàn toàn tỉnh. Tuyên truyền, nâng cao ý thức của chủ trang trại, hộ chăn nuôi trong, việc bảo vệ môi trường; hướng dẫn xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi trên nền đệm lót sinh học, sử dụng chế phẩm sinh học, công nghệ biogas.

7.2.5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì triển khai đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến hoạt động quản lý chất lượng không khí.

- Chủ trì rà soát, đánh giá công nghệ của cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến trên địa bàn tỉnh. Lập danh sách cơ sở sản xuất, chế biến có công nghệ đã lạc hậu, công nghệ thuộc danh mục hạn chế chuyển giao hoặc cấm chuyển giao.

7.2.6. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về các biện pháp bảo vệ sức khỏe cộng đồng liên quan môi trường không khí.

- Phối hợp các cơ quan liên quan kiểm soát hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế.

- Thực hiện chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khoẻ cộng đồng.

7.2.7. Sở Giao thông vận tải

- Tham mưu xây dựng về phát triển phương tiện giao thông vận tải, hệ thống giao thông vận tải công cộng thân thiện với môi trường sau khi Bộ Giao thông vận tải tham mưu ban hành chương trình, đề án quốc gia; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động vận tải công cộng sử dụng nhiên liệu sạch, điện năng.

- Phổ biến đến doanh nghiệp vận tải, người dân trên địa bàn tỉnh về quản lý kỹ thuật đối với phương tiện đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong suốt quá trình khai thác, sử dụng; xây dựng phương án hạn chế phương tiện hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông và kinh doanh vận tải (vận chuyển hành khách, hàng hóa) làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và môi trường không khí.

- Chủ trì tăng cường quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định; duy trì tình trạng kỹ thuật công trình đường bộ trong đó tập trung vào giải quyết, cải thiện môi trường tại các điểm nghẽn, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, khu vực có tính rủi ro thiên tai. Rà soát, đánh giá, đề xuất đầu tư sửa chữa, cải tạo hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

- Phối hợp với Sở Công thương và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, giải pháp khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng cung cấp năng lượng cho các phương tiện giao thông sử dụng năng lượng xanh.

7.2.8. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đơn vị thi công xây dựng sử dụng công nghệ, vật liệu, thiết bị mới, thân thiện môi trường nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường.

- Hướng dẫn lồng ghép kế hoạch phát triển cây xanh đô thị và bảo vệ mặt nước trong đô thị theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến môi trường không khí trong quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị.

7.2.9. Sở Công Thương

- Tiếp tục xúc tiến, khuyến khích sử dụng nhiên liệu sinh học, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm phát thải đối với các cơ sở sản xuất thuộc ngành công thương.

- Tuyên truyền, khuyến khích cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng nhiên liệu sinh học, năng lượng tái tạo, năng lượng điện; đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất để giảm phát sinh khí thải.

7.2.10. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp xây dựng hệ thống công bố và công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh theo kết quả quan trắc định kỳ.

- Tham mưu, chỉ đạo phương tiện thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về chất lượng môi trường không khí, tác động của khí thải đến sức khỏe, đặc biệt là tại đô thị và những khu vực có chất lượng môi trường không khí thấp.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí; công khai thông tin về các tổ chức, cá nhân hoạt động gây ô nhiễm môi trường không khí khi có đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm khi đưa thông tin sai lệch, gây hoang mang trong cộng đồng theo quy định của pháp luật.

7.2.11. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức một số hoạt động phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường, kinh tế tuần hoàn, tầm quan trọng của chất lượng không khí đến sức khỏe cộng đồng.

7.2.12. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan trong việc kiểm soát các phương tiện lưu thông trên đường thực hiện đúng quy định về bảo vệ môi trường. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải thực hiện điều tiết, phân luồng giao thông hợp lý để hạn chế tình trạng ùn tắc tại các tuyến đường giao thông trong tỉnh; giảm ùn tắc tại khu vực cổng trường học, khu cụm công nghiệp vào các giờ cao điểm và vào ngày lễ, Tết. Tăng cường kiểm tra, rà soát, thu hồi xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.

- Tăng cường kiểm tra, tuần tra phát hiện kịp thời và xử lý các nguồn thải không qua xử lý ra ngoài môi trường; xử lý nghiêm các trường hợp đốt rác thải lộ thiên, đốt phụ phẩm nông nghiệp... Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm về môi trường không khí.

7.2.13. Ban Quản lý Khu kinh tế

- Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kịp thời phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc thẩm quyền quản lý. Tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án, cơ sở phát sinh khí thải thực hiện biện pháp kiểm soát, xử lý.

- Kêu gọi và thu hút dự án đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường theo chức năng nhiệm vụ được giao.

7.2.14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng.

- Tổ chức quản lý nguồn thải theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tổ chức triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định; vận động, hướng dẫn hộ dân thực hiện các biện pháp xử lý chất thải thực phẩm thành phần bón hữu cơ; không đốt chất thải lộ thiên gây ô nhiễm môi trường. Quản lý, vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định và bảo đảm vệ sinh môi trường.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn; hoạt động tự phát đốt phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch.

- Giải quyết kịp thời, dứt điểm các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường không khí xảy ra trên địa bàn; thông tin kịp thời về ô nhiễm, sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn quản lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

7.2.15. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Bình

- Tham gia giám sát, phản biện xã hội các hoạt động liên quan đến quản lý chất lượng môi trường không khí;

- Phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức, thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường không khí chung của tỉnh.

7.2.16. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh

- Tuân thủ nghiêm quy định pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí; chủ động thực hiện nâng cao năng lực, cải tiến đổi mới quy trình, trang thiết bị sản xuất, thiết bị xử lý khí thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường không khí; thực hiện quan trắc khí thải nhằm kiểm soát, giám sát chất lượng khí thải trước khi thải ra môi trường. Thực hiện đầu tư hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường đối với đối tượng quy định theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 và Nghị định 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 của Chính phủ.

- Thực hiện tiết kiệm năng lượng và nguyên vật liệu, nhiên liệu để tăng cường hiệu quả quá trình sản xuất công nghiệp; sử dụng nhiên liệu từ sinh khối, năng lượng tái tạo thay thế cho các dạng nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu,...); tăng cường áp dụng sản xuất sạch hơn, hệ thống chứng nhận theo các Tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế khác.

7.3. Cơ chế về báo cáo, giám sát, phối hợp, chia sẻ, công khai, trao đổi, cung cấp thông tin về chất lượng môi trường không khí

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh; định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/12 hàng năm. Trong quá trình thực hiện, chủ động rà soát, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh việc điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp có hướng dẫn, quy định mới hoặc để phù hợp với thực tế, yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, môi trường của tỉnh.

- Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

7.4. Cơ chế phân bổ nguồn lực thực hiện

Kinh phí thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Quảng Bình được ưu tiên từ các nguồn: Ngân sách sự nghiệp môi trường, hợp tác, xã hội hóa,... để thực hiện các chương trình, dự án theo đúng quy định.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả./.

DANH MỤC

CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN PHỤC VỤ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2025-2030
(Kèm theo Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2025 của UBND tỉnh Quảng Bình)

TT

Chương trình/dự án

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian

I

Kiểm soát bụi và khí thải tại nguồn

1.1

Xây dựng kế hoạch và lộ trình chấm dứt tình trạng đốt rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp, xử lý thực bì sau mỗi vụ thu hoạch; tỷ lệ thu gom, xử lý, chế biến rơm rạ, phụ phẩm nông lâm nghiệp sau thu hoạch thành các sản phẩm có ích đạt 100% (ưu tiên thực hiện theo lộ trình đối với các điểm nóng về tình hình đốt phế phụ phẩm nông nghiệp).

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND cấp huyện

2025

1.2

Xây dựng lộ trình đầu tư, đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản xuất, nâng cao năng lực, trình độ công nghệ quản trị; áp dụng sản xuất sạch hơn, hệ thống chứng nhận ISO 14001 đối với các cơ sở có nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh.

Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện

2025-2030

1.3

Xây dựng và triển khai kế hoạch điều tra, khảo sát, thống kê số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính; cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022.

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện

2025-2030

II

Kiểm soát chất lượng không khí

2.1

Đầu tư xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường tỉnh Quảng Bình (theo quy định Luật BVMT; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và Nghị định số 05/2025/NĐ-CP).

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện

2025-2030

2.2

Xây dựng và ban hành kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng theo quy định tại khoản 3, Điều 14, Luật BVMT.

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện

2025-2030

2.3

Điều tra, cập nhập thông tin các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, phân vùng chất lượng môi trường không khí, đánh giá, dự báo lan truyền các chất ô nhiễm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình làm cơ sở cấp phép môi trường và hạn ngạch xả thải.

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện

2025-2030

2.4

Truyền thông nâng cao kiến thức về ô nhiễm không khí tại các trường học, cộng đồng dân cư, giảm đốt rác và đốt phế thải nông nghiệp.

UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp xã

2025-2030

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-235-QD-UBND-2025-Ke-hoach-quan-ly-chat-luong-moi-truong-khong-khi-Quang-Binh-645748.aspx


Bài viết liên quan: