Kế hoạch 110/KH-UBND 2023 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW nông nghiệp nông dân Tiền Giang

ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 30 tháng 3 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 29-CTR/TU NGÀY 28/10/2022 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 19-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình số 29-CTr/TU ngày 28/10/2022 của Tỉnh ủy Tiền Giang thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chương trình số 29 của Tỉnh ủy), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức, xác định trách nhiệm, quyết tâm chính trị, tinh thần tự giác, gương mẫu của các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, cán bộ, đảng viên trong thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW); Chương trình số 29 của Tỉnh ủy.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Chương trình số 29 của Tỉnh ủy để tổ chức thực hiện, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu đã đề ra.
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng quan điểm, mục tiêu và nội dung Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình số 29 của Tỉnh ủy nghiêm túc, đầy đủ, rõ ràng.
Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, nội dung Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương hình số 29 của Tỉnh ủy, mỗi địa phương, đơn vị xây dựng chương trình, đề án, dự án cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở địa phương, đơn vị mình. Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các nội dung cơ bản của chương trình của Tỉnh ủy, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả sớm đưa Nghị quyết 19-NQ/TW vào cuộc sống.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Về nông nghiệp: Xây dựng nền nông nghiệp đa dạng tiếp cận kinh tế thị trường nhằm tạo giá trị gia tăng và phát triển bền vững, dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh gắn nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu với các vùng nguyên liệu; ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, tăng chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, lao động, nguồn vốn; tăng nhanh thu nhập và đời sống của nông dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Về nông dân: Mọi người dân đều được tiếp cận với giáo dục một cách toàn diện; thụ hưởng dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng; đời sống văn hóa địa phương được bảo tồn và phát triển theo hướng tiến bộ để nâng cao đời sống, vật chất tinh thần cư dân nông thôn, đảm bảo hài hòa, tạo sự chuyển biến nhanh hơn giữa các vùng. Nông dân được đào tạo để ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, từng bước xây dựng người nông dân chuyên nghiệp trong sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại, bền vững.
- Về nông thôn: Phát triển kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã thực sự là thành phần kinh tế quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Tổ chức lại sản xuất với những vùng chuyên canh áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao tạo ra sản phẩm có khối lượng lớn, chất lượng và an toàn. Cải thiện diện mạo vùng nông thôn thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Xây dựng phát triển nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp đạt bình quân từ 3,5 - 4%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ 5,5 - 6%/năm;
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân trên 10%/năm.
- 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 60% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Thu nhập bình quân của người dân nông thôn năm 2030 tăng gấp 2,2 - 2,5 lần so với năm 2020.
- Tỉ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 97%.
- Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%, bình quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 4.000 lao động nông thôn; tỉ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 65%.
- Tỉ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 90%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Nông dân và người dân nông thôn văn minh phát triển toàn diện, có thu nhập cao. Nông nghiệp sinh thái, thông minh, sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong và ngoài nước, công nghiệp chế biến nông sản hiện đại, quy mô xuất khẩu nông sản nằm trong tốp đầu các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Nông thôn hiện đại, điều kiện sống tiệm cận với đô thị, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sống xanh, sạch, đẹp; quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
a) Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới; tập trung quán triệt sâu sắc quan điểm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại Nghị quyết số 19-NQ/TW.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh; đề nghị Báo Ấp Bắc và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về nội dung, tình hình và kết quả thực hiện Chương trình số 29 của Tỉnh ủy tại các địa phương và đơn vị trong tỉnh; tăng thời lượng, nâng cao chất lượng các chuyên mục, phóng sự, tin, bài, tuyên truyền về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thông tin kịp thời, đầy đủ các chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả đào tạo nghề trong nông nghiệp, nông thôn nhằm nâng cao trình độ, học vấn và năng lực tổ chức sản xuất của nông dân và cư dân nông thôn để đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản, làm giàu từ nông nghiệp, nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ nông dân và cư dân nông thôn phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ sang sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp sang làm việc ở khu vực công nghiệp, dịch vụ; thúc đẩy kinh tế nông thôn, tạo sinh kế, việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn; thu hút lao động có trình độ cao về làm việc ở nông thôn.
c) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng y tế; trong đó, chú trọng nâng cao hiệu quả của y tế cộng đồng cấp xã, cấp huyện đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm và cải thiện chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn, tạo điều kiện cho nông dân và cư dân nông thôn từng bước tiếp cận dịch vụ cao trong y tế. Thực hiện tốt các chính sách dân số và phát triển; chính sách bình đẳng giới, phòng, chống xâm hại phụ nữ và trẻ em; chính sách bảo hiểm, nâng cao tỷ lệ nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng văn hóa, thể thao, xây dựng nếp sống văn minh, bảo vệ môi trường khu vực nông thôn; trong đó, chú trọng xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao; bảo tồn và phát huy đa dạng, phong phú về các giá trị văn hóa ở nông thôn, làm cơ sở để nhân rộng các mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái nông thôn.
đ) Đề nghị Hội Nông dân tỉnh đẩy mạnh thực hiện phong trào nông dân khởi nghiệp, thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật, kiến thức sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ cho nông dân.
e) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành chỉ đạo thực hiện hiệu quả các quy chế, quy định về dân chủ cơ sở, bảo đảm quyền làm chủ của nông dân và cư dân nông thôn theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Phát huy tinh thần đoàn kết, tình làng, nghĩa xóm, tương thân, tương ái; xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng dân cư vững mạnh, tham gia quản lý xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn.
3. Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định 504/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp; xây dựng dự án, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân áp dụng tiêu chuẩn GAP, trong đó tập trung phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của từng vùng; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, sản phẩm OCOP.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng, từng địa phương; phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tập trung theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất nguyên liệu với bảo quản, chế biến và tiêu thụ trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, phù hợp với nhu cầu thị trường, bảo đảm an toàn thực phẩm.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh trên nền tảng ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, cơ giới hóa, tự động hóa; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Tổ chức lại sản xuất, phát triển mạnh kinh tế hợp tác - trang trại, trọng tâm là hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp; thúc đẩy liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh. Xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng.
- Về trồng trọt, chuyển đổi cơ cấu cây hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, vùng nguyên liệu quy mô lớn; chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, giảm sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc vô cơ; khuyến khích sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ; hướng dẫn doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống truy xuất nguồn gốc. Kiểm tra, giám sát mã số vùng trồng được cấp mã số về diện tích và điều kiện canh tác. Tập trung đầu tư phát triển các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao, đặc biệt là ngành hàng trái cây, trong đó chú trọng xây dựng vùng trồng chuyên canh, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao và sản xuất, chế biến tiêu thụ theo chuỗi liên kết, tăng cường mời gọi doanh nghiệp đầu tư chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ. Tăng cường xây dựng và bảo vệ thương hiệu các loại cây trồng chủ lực của tỉnh, nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Về chăn nuôi, phát triển chăn nuôi công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ chăn nuôi trang trại, gia trại thân thiện với môi trường. Xây dựng chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân cư tập trung; phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành quy hoạch bố trí quỹ đất phù hợp cho phát triển chăn nuôi, nhất là các địa phương chuyên trồng lúa. Xử lý tình trạng sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh, hóa chất không rõ nguồn gốc trong chăn nuôi; tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống thú y, đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh.
- Về thủy sản, phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp, sinh thái; tăng cường kiểm soát dịch bệnh, dư lượng kháng sinh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát triển và khai thác nguồn lợi thủy sản bền vững, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia; kiên quyết khắc phục tình trạng khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ nghề cá.
- Về lâm nghiệp, tăng cường quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phục hồi rừng tự nhiên; phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát động phong trào trồng rừng theo quy hoạch và kế hoạch hằng năm. Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng hiện có, chú trọng phát triển rừng ven biển.
4. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ cho cư dân nông thôn
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và các đơn vị có liên quan bảo tồn, phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch.
Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống; tập trung thực hiện hiệu quả các nội dung tuyên truyền, đề xuất ý tưởng sản phẩm từ cộng đồng, tập huấn nâng cao năng lực; tổ chức đánh giá, công nhận các sản phẩm OCOP theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tổ chức triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn; rà soát, cập nhật, điều chỉnh sau khi các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng được phê duyệt đảm bảo đồng bộ, thống nhất.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tiến tới hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp; tạo ra nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
b) Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, thủy sản ở các vùng sản xuất hàng hóa lớn; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn; hạn chế phát triển các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
Đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch và tình hình thực tế của từng địa phương. Xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với từng địa bàn; nâng cấp hệ thống chợ đáp ứng nhu cầu của người dân.
5. Xây dựng nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa; phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn; cải thiện nhanh điều kiện sinh sống ở nông thôn
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham mưu triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bảo đảm thực chất và đi vào chiều sâu, hiệu quả, vì lợi ích của người dân. Nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới bằng những nội dung cụ thể, sát với tình hình thực tế phát triển của tỉnh. Thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn như: Giao thông, điện, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch tập trung,... đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; nhất là, tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, từng bước tiệm cận với điều kiện hạ tầng của đô thị.
Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở; tăng cường đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành:
Khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển sản xuất nông nghiệp và các ngành, nghề trong nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, góp phần nâng cao thu nhập của nông dân và cư dân nông thôn.
Triển khai thực hiện đồng bộ, chặt chẽ Chỉ thị 03-CT/TU ngày 19/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân chung tay bảo vệ môi trường”, Kế hoạch 248/KH-UBND ngày 11/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị 03-CT/TU ngày 19/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Xử lý môi trường ở những nơi gây ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là rác thải, nước thải; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp.
Cải thiện điều kiện sống, nhà ở, đổi mới tư duy, nếp sống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
Lồng ghép các nguồn vốn của địa phương để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; huy động mạnh mẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
6. Thực hiện thể chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và các đơn vị liên quan: Triển khai thực hiện hiệu quả các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống cho nông dân và cư dân nông thôn.
Thường xuyên thực hiện việc rà soát các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để chỉnh sửa, bổ sung, ban hành mới đảm bảo đồng bộ, khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tiền Giang:
Tiếp tục dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi, khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; hỗ trợ tín dụng cho hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nông thôn phát triển sản xuất kinh doanh; nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng. Triển khai có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi để giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn.
Phát huy vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trong cung cấp tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp, nhất là hộ nghèo và các đối tượng chính sách; ngăn chặn xử lý nghiêm hoạt động ‘tín dụng đen”.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và đơn vị liên quan quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả đất nông nghiệp, thúc đẩy tích tụ, tập trung, sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất lúa; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi theo đúng quy định của pháp luật.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; đào tạo nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu tiến bộ kỹ thuật tạo ra những đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Thúc đẩy tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và phát triển kinh tế tuần hoàn phục vụ đề án tái cơ cấu ngành kinh tế, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng các mô hình nông thôn mới trên cơ sở ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế, xã hội. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao các đề tài, nghiên cứu ứng dụng đến người dân, doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến,...
Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia đề án truy xuất nguồn gốc, đăng ký mã số, mã vạch để thúc đẩy phát triển thị trường, hướng tới xuất khẩu; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các chương trình nâng cao, năng suất chất lượng; thông tin kịp thời cho doanh nghiệp các tin cảnh báo của WTO liên quan đến quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ, hỗ trợ xây dựng phát triển các doanh nghiệp thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với đơn vị có liên quan đẩy nhanh chuyển đổi số ngành nông nghiệp, xây dựng cơ sở dữ liệu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của tỉnh để liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong sản xuất kinh doanh, truy xuất nguồn gốc, xúc tiến thương mại điện tử và kết nối cung - cầu.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, tiết kiệm nguyên liệu vào quy trình sản xuất. Tăng cường công tác quản lý các quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm theo quy định để sản xuất bảo đảm các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và dịch bệnh. Thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề phục vụ sản xuất nông nghiệp.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành, đơn vị có liên quan đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn; chú trọng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, nhất là lao động trẻ, phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ, quản trị kinh doanh đáp ứng nhu cầu lao động ở nông thôn, chuyển đổi nghề nghiệp và đưa lao động nông thôn đi làm việc ở nước ngoài.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp trên địa bàn; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng đội ngũ trí thức phục vụ nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
8. Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân. Tham mưu nội dung quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học. Chú trọng và nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, xây dựng cảnh quan môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp. Nhân rộng các mô hình về bảo vệ môi trường như: khu dân cư tự quản về bảo vệ môi trường, đoạn đường không rác, nhà hoa và đường hoa, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở khu dân cư.
Quy hoạch sử dụng đất nông thôn gắn kết với phát triển đô thị, khai thác và phát huy nguồn lực đất đai trong xây dựng; bảo vệ quỹ đất nông nghiệp cả về số lượng, chất lượng.
Hướng dẫn sử dụng tiết kiệm, bền vững nguồn nước. Phối hợp với các đơn vị liên quan thu hút doanh nghiệp đầu tư xử lý nước thải, chất thải rắn trước hết là tại các làng nghề, cụm công nghiệp, dịch vụ, khu xử lý rác tập trung.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và các đơn vị liên quan triển khai các nội dung về công tác phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, xâm nhập mặn, thoái hóa đất. Bảo vệ, phát triển bền vững nguồn lợi thủy, hải sản, bảo tồn đa dạng sinh học.
Củng cố, tu bổ hệ thống đê sông, đê biển, công trình phòng chống ngập úng triều cường, đáp ứng kịp thời công tác tưới tiêu và chủ động phòng chống, hạn chế có hiệu quả thiệt hại do thiên tai gây ra.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cảnh báo phòng chống thiên tai; thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình thời tiết, thủy văn và các thông tin về bão, áp thấp nhiệt đới,... để kịp thời hướng dẫn người dân và doanh nghiệp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Chủ động triển khai các biện pháp phòng chống thiên tai, sử dụng đồng bộ, hiệu quả các biện pháp công trình và phi công trình; phát huy vai trò của cộng đồng dân cư trong chủ động phòng chống thiên tai.
9. Chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế, mở rộng thị trường, thu hút nguồn lực và đẩy mạnh chuyển giao khoa học và công nghệ
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và các đơn vị liên quan chú trọng phát triển thị trường nông sản trong tỉnh, trong nước; chủ động khai thác hiệu quả cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA); chuyển từ xuất khẩu tiểu ngạch sang xuất khẩu chính ngạch. Thông tin kịp thời các cam kết quốc tế và sự thay đổi chính sách của các thị trường nhập khẩu. Triển khai hiệu quả, thiết thực công tác quảng bá, xúc tiến thương mại dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Chủ động phòng, chống gian lận thương mại; có các biện pháp phòng vệ phù hợp với cam kết quốc tế và kịp thời xử lý tranh chấp thương mại phát sinh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và các đơn vị liên quan nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn. Tham mưu triển khai có hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất tổ chức các đoàn đi tham quan, học tập nghiên cứu các mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến; cử các nông dân có điều kiện sang các nước thực hành các mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm.
d) Các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ chức năng nhiệm được giao mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm. Tăng cường hợp tác quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.
10. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp ở nông thôn
a) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành:
Tập trung triển khai đổi mới về hình thức lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy và cấp ủy cấp trên về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; coi trọng việc phổ biến những cách làm hay, mô hình tốt trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới gắn với công tác thi đua, khen thưởng; kịp thời động viên, khuyến khích nhân dân tích cực tham gia phong trào phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nâng cao năng lực trách nhiệm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh với các địa phương. Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, đổi mới phương thức quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín.
b) Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội:
Tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; phát huy quyền làm chủ của người dân ở cơ sở, tạo điều kiện để người dân tích cực tham gia các hoạt động giám sát, phản biện xã hội, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
Tiếp tục củng cố, xây dựng Hội vững mạnh, thực sự là tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nông dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Chương trình số 29 của Tỉnh ủy và các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cụ thể gắn với những chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Định kỳ, trước ngày 15/11 hàng năm, báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan tham mưu huy động các nguồn lực triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế chính sách để hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Làm cơ quan thường trực, chủ trì đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch này.
- Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Chương trình số 29 của Tỉnh ủy. Kịp thời phát hiện cách làm hay, nhân tố mới để nhân rộng, những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết; đôn đốc nhắc nhở các địa phương, đơn vị thực hiện Chương trình số 29 của Tỉnh ủy chưa tốt.
- Tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết 05 năm (dự kiến năm 2027) và tổng kết 10 năm (dự kiến sau năm 2030) thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW theo chương trình, nội dung, hướng dẫn của Ban Kinh tế Trung ương.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành tập trung thực hiện các nội dung Kế hoạch này; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, gửi phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Ke-hoach-110-KH-UBND-2023-thuc-hien-Nghi-quyet-19-NQ-TW-nong-nghiep-nong-dan-Tien-Giang-642691.aspx
Bài viết liên quan:
- Kế hoạch 603/KH-UBND 2025 thực hiện Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng thiểu số Bình Thuận
- Kế hoạch 41/KH-UBND 2025 phòng chống hạn hán thiếu nước xâm nhập mặn Thanh Hóa
- Kế hoạch 617/KH-UBND 2025 cải cách thủ tục hành chính Phú Thọ
- Kế hoạch 534/KH-UBND 2025 triển khai Kết luận Tổng Bí thư làm việc với Ban Chấp hành Đảng bộ Gia Lai
- Kế hoạch 543/KH-UBND 2025 kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính Phú Thọ
- Kế hoạch 2161/KH-UBND 2025 thực hiện Đề án Tăng cường chuyển đổi số công tác dân tộc Khánh Hòa
- Kế hoạch 753/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Bình Thuận
- Kế hoạch 454/KH-UBND 2025 ứng dụng dữ liệu về dân cư phục vụ chuyển đổi số quốc gia Gia Lai
- Kế hoạch 289/KH-UBND 2025 thực hiện công tác dân vận chính quyền Quảng Bình
- Kế hoạch 313/KH-UBND 2025 nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến Quảng Bình
- Kế hoạch 109/KH-UBND 2025 cải cách thủ tục hành chính trọng tâm Bắc Kạn
- Kế hoạch 137/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Nghệ An
- Kế hoạch 126/KH-UBND 2025 thực hiện kịch bản tăng trưởng GRDP theo Nghị quyết 25/NQ-CP Nghệ An
- Kế hoạch 112/KH-UBND 2025 thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp Bắc Kạn
- Kế hoạch 70/KH-UBND 2025 thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đạt từ 8 trở lênTiền Giang
- Kế hoạch 68/KH-UBND 2025 thực hiện Chương trình hành động 43-CTr/TU Vũng Tàu
- Kế hoạch 63/KH-UBND 2025 thực hiện Quy định 189-QĐ/TW phòng chống tham nhũng Vũng Tàu
- Kế hoạch 65/KH-UBND 2025 thực hiện công tác phòng chống ma túy Tiền Giang
- Kế hoạch 37/KH-UBND 2025 thực hiện Kết luận 107-KL/TW công tác tiếp công dân Nam Định
- Kế hoạch 43/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 190/2025/QH15 xử lý vấn đề sắp xếp bộ máy Cần Thơ