Kế hoạch 1200/KH-UBND 2020 hành động bảo vệ chất lượng nước công trình thủy lợi Tây Ninh

ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1200/KH-UBND |
Tây Ninh, ngày 08 tháng 6 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt “Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý” và Công văn số 8145/BNN-TCTL ngày 30/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Hạn chế, giảm thiểu tối đa những tác động gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi, từng bước kiểm soát chất lượng nguồn nước đảm bảo phục vụ sản xuất, sinh hoạt và các dịch vụ khác theo quy định hiện hành.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc cấp phép và kiểm tra việc thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
- Tăng cường thực hiện Quy chế phối hợp số 7113/QCPH-TNMT-NNPTNT-XD-GTVT-CT-CAT-CTT-UBND-TLDTPH-TLTN ngày 11/12/2017 của Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện Tân Châu, Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng-Phước Hòa, Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh về việc quản lý hoạt động khai thác khoáng sản cát xây dựng phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (sau đây gọi tắt là Quy chế phối hợp).
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về xả nước thải vào công trình thủy lợi.
- Áp dụng TCKT 01:2018/TCTL - Tiêu chuẩn kỹ thuật Quy định kỹ thuật nước xả thải vào công trình thủy lợi ban hành kèm theo Quyết định số 150/QĐ-BNN-TCTL ngày 15/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình thủy lợi quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch, gắn với việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nước tại các công trình thủy lợi; theo dõi, giám sát chặt chẽ đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật xả nước thải vào công trình thủy lợi kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hoặc đề xuất các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi và các hoạt động gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.
- Tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, nhằm thực hiện có hiệu quả việc bảo vệ chất lượng nguồn nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
II. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi áp dụng
Kế hoạch được triển khai thực hiện trong phạm vi công trình thủy lợi do tỉnh quản lý.
2. Thời gian thực hiện
Kế hoạch được triển khai thực hiện đến hết năm 2025. Cuối năm 2025, tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất thực hiện giai đoạn tiếp theo.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Triển khai thực hiện pháp luật về Thủy lợi
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thủy lợi tại Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL ; Kế hoạch số 2171/KH-UBND ngày 02/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thi hành Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức của cộng đồng, người dân trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nguồn nước trong công trình thủy lợi.
- Cùng với các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan rà soát, đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực Thủy lợi, tổ chức triển khai quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, sông suối, ao hồ, rạch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh góp phần bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
- Tổ chức rà soát, đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi giữa Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tại Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 14/10/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức thống kê, đánh giá hiện trạng nguồn xả thải vào công trình thủy lợi
- Đơn vị khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh chịu trách nhiệm thống kê, đánh giá hiện trạng các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên xác định các nguồn thải, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng để kiểm soát và có biện pháp xử lý phù hợp, định kỳ tổng hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo đột xuất khi có sự cố phát sinh, khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
- Định kỳ lấy mẫu kiểm tra, đánh giá kết quả xả thải của tổ chức, cá nhân có nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi để theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng nguồn xả thải; đề xuất kiến nghị các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước.
3. Tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm
- Xây dựng kế hoạch tổ chức quan trắc chất lượng nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi được giao quản lý; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về bảo vệ chất lượng nước.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào kiểm soát, giám sát ô nhiễm nguồn nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thủy lợi, Kế hoạch số 2171/KH-UBND và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc bảo vệ chất lượng nước nhằm nâng cao nhận thức, ý thức của mọi người trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi. Công khai hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thủy lợi; tổ chức triển khai quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, chất lượng nước công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi giữa Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tại Quyết định số 2147/QĐ-UBND , theo đó có sự phân công trách nhiệm, phối hợp cụ thể của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan phù hợp với Kế hoạch này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc cấp phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP ; Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện nhiệm vụ tại Quy chế phối hợp.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải, xả rác thải, vứt xác chết động vật vào công trình thủy lợi; xây dựng quy chế phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan, thanh kiểm tra, xử lý vi phạm hành vi xả rác thải, vứt xác chết động vật vào trong hệ thống công trình thủy lợi. Cập nhật số liệu cấp phép xả nước thải vào công trình thủy lợi vào cơ sở dữ liệu chung; chủ trì báo cáo tình hình cấp phép, thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tổ chức rà soát điều chỉnh, bổ sung quy trình hoặc yêu cầu đơn vị quản lý công trình thủy lợi xây dựng quy trình vận hành đối với các công trình thủy lợi chưa có quy trình vận hành, có xét đến nhiệm vụ giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Rà soát, xử lý các công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo Quyết định số 679/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh và các văn bản khác có liên quan. Đối với các công trình ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.
2. Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng-Phước Hòa
- Xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý chất lượng nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi được giao quản lý, đặc biệt hồ chứa nước Dầu Tiếng theo Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt “Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý”; kiểm tra, báo cáo tình hình tiếp nhận nguồn xả thải vào hồ chứa nước Dầu Tiếng; theo dõi chất lượng nguồn nước hồ Dầu Tiếng, công trình thủy lợi; cập nhật cơ sở dữ liệu về chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi, chia sẻ thông tin kịp thời đến các cơ quan liên quan tình hình chất lượng nguồn nước, nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi để theo dõi, giám sát.
- Thống kê nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý, tổ chức quan trắc, kiểm tra, giám sát, tổ chức lấy mẫu phân tích đánh giá chất lượng nguồn nước xả thải theo TCKT 01:2018/TCTL, báo cáo, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm hoạt động xả thải vào công trình thủy lợi, hướng dẫn tổ chức cá nhân thực hiện việc cấp phép xả thải theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP ; Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT ; chịu trách nhiệm giám sát, tổ chức, cá nhân xả thải vào công trình thủy lợi.
- Tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; khai thác khoáng sản trong lòng hồ Dầu Tiếng.
- Tham gia các khóa tập huấn nhằm nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ, người lao động trong công tác tuyên truyền, phổ biến góp phần nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi của đơn vị được giao quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo Tổng cục Thủy lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ theo quy định hoặc báo cáo đột xuất khi xảy ra sự cố phát sinh, phát hiện các nguồn thải mới có mức độ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước theo quy định.
3. Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh
- Tăng cường công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình được giao quản lý, giám sát chất lượng nguồn nước, điều tiết, phân phối nguồn nước hợp lý, tiết kiệm đáp ứng nhu cầu sản xuất, cấp nước sinh hoạt và các dịch vụ khác,...; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê, tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn nước xả thải vào công trình được giao quản lý theo TCKT 01:2018/TCTL.
- Thực hiện công tác quan trắc, giám sát, tổ chức lấy mẫu phân tích chất lượng nước xả thải vào hồ chứa nước Tha La, huyện Tân Châu (đối với các hoạt động khai thác khoáng sản, chăn nuôi, sản xuất,...), công trình khác theo quy định.
- Tổ chức ký kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ tưới, tiêu thoát nước, thỏa thuận việc cấp phép và giám sát thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thuộc phạm vi được giao quản lý.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát nguồn nước xả thải, xử lý việc xả rác thải, vứt xác chết động vật, chất thải vào trong hệ thống công trình thủy lợi. Có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương xử lý theo thẩm quyền về hoạt động vi phạm về xả thải phạm vi được giao quản lý.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa, Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giám sát chất lượng nguồn nước; kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải, xả rác thải, vứt xác chết động vật trong công trình thủy lợi theo quy định.
- Chia sẻ thông tin trạm quan trắc nước mặt tự động trên địa bàn tỉnh đến các đơn vị liên quan, nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước, xử lý vi phạm xả nước thải, xả rác thải, vứt xác chết động vật vào trong hệ thống công trình thủy lợi theo quy định; thực hiện nhiệm vụ tại Quy chế phối hợp.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế
- Tăng cường trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động xả nước thải vào nguồn nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế vào công trình thủy lợi, sông, suối, rạch trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp, chia sẻ thông tin về hoạt động giám sát, chất lượng nguồn nước xả thải; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra thường xuyên, định kỳ về hoạt động xả thải vào môi trường, công trình thủy lợi, sông, suối, rạch của nguồn thải từ khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
6. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Công an tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng-Phước Hòa, Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh kiểm tra, giám sát hoạt động xả thải, các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước công trình thủy lợi, sông, suối, hồ, rạch trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ tại Quy chế phối hợp.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động xả nước thải, xả rác thải, vứt xác chết động vật, chất thải; bảo vệ chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi, sông, suối, hồ, rạch thuộc phạm vi quản lý.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu về môi trường trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến nguồn nước.
- Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng-Phước Hòa, Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh, đơn vị liên quan thực hiện việc kiểm tra, xử lý các hoạt động vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
- Xử lý các trường hợp lấn chiếm phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, hồ, rạch trên địa bàn quản lý.
- Đề xuất và phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung của thành phố Tây Ninh và các khu đô thị, khu dân cư tập trung của các huyện, thị xã còn lại.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan theo quy định.
8. Tổ chức, cá nhân, chủ nguồn xả thải
- Thiết kế, xây dựng các công trình xử lý nước thải, đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định hiện hành, trước khi xả nước thải vào nguồn tiếp nhận.
- Lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động theo quy định, hệ thống điện tử báo cáo số nước thải tại những vị trí thuận tiện cho cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và người dân giám sát. Đồng thời cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến chất lượng nước thải cho đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ vào Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo 6 tháng (trước ngày 01/6), báo cáo năm (trước ngày 15/01 năm sau) gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện, tổng hợp báo cáo theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Ke-hoach-1200-KH-UBND-2020-hanh-dong-bao-ve-chat-luong-nuoc-cong-trinh-thuy-loi-Tay-Ninh-642108.aspx
Bài viết liên quan:
- Kế hoạch 603/KH-UBND 2025 thực hiện Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng thiểu số Bình Thuận
- Kế hoạch 41/KH-UBND 2025 phòng chống hạn hán thiếu nước xâm nhập mặn Thanh Hóa
- Kế hoạch 617/KH-UBND 2025 cải cách thủ tục hành chính Phú Thọ
- Kế hoạch 534/KH-UBND 2025 triển khai Kết luận Tổng Bí thư làm việc với Ban Chấp hành Đảng bộ Gia Lai
- Kế hoạch 543/KH-UBND 2025 kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính Phú Thọ
- Kế hoạch 2161/KH-UBND 2025 thực hiện Đề án Tăng cường chuyển đổi số công tác dân tộc Khánh Hòa
- Kế hoạch 753/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Bình Thuận
- Kế hoạch 454/KH-UBND 2025 ứng dụng dữ liệu về dân cư phục vụ chuyển đổi số quốc gia Gia Lai
- Kế hoạch 289/KH-UBND 2025 thực hiện công tác dân vận chính quyền Quảng Bình
- Kế hoạch 313/KH-UBND 2025 nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến Quảng Bình
- Kế hoạch 109/KH-UBND 2025 cải cách thủ tục hành chính trọng tâm Bắc Kạn
- Kế hoạch 137/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Nghệ An
- Kế hoạch 126/KH-UBND 2025 thực hiện kịch bản tăng trưởng GRDP theo Nghị quyết 25/NQ-CP Nghệ An
- Kế hoạch 112/KH-UBND 2025 thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp Bắc Kạn
- Kế hoạch 70/KH-UBND 2025 thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đạt từ 8 trở lênTiền Giang
- Kế hoạch 68/KH-UBND 2025 thực hiện Chương trình hành động 43-CTr/TU Vũng Tàu
- Kế hoạch 63/KH-UBND 2025 thực hiện Quy định 189-QĐ/TW phòng chống tham nhũng Vũng Tàu
- Kế hoạch 65/KH-UBND 2025 thực hiện công tác phòng chống ma túy Tiền Giang
- Kế hoạch 37/KH-UBND 2025 thực hiện Kết luận 107-KL/TW công tác tiếp công dân Nam Định
- Kế hoạch 43/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 190/2025/QH15 xử lý vấn đề sắp xếp bộ máy Cần Thơ