Kế hoạch 134/KH-UBND 2019 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở Hòa Bình

ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/KH-UBND |
Hòa Bình, ngày 23 tháng 7 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019 - 2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022”; Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở;
- Góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện các nhiệm vụ đề ra phải đảm bảo tính khả thi, trọng tâm, trọng điểm; lồng ghép thực hiện Đề án với các chương trình, đề án về Phổ biến, giáo dục pháp luật và các hoạt động khác có liên quan;
- Xác định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Biên soạn, phát hành Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở và các tài liệu dành cho đội ngũ tập huấn viên
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia; Đoàn Luật sư, UBND các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Xây dựng và tổ chức tập huấn cho đội ngũ tập huấn viên
a) Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh (từ 03 - 05 người), cấp huyện (từ 04 - 05 người/01 huyện, thành phố) từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật và các cá nhân khác đáp ứng tiêu chuẩn làm hòa giải viên ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Hội Luật gia, Đoàn luật sư;
- Thời gian thực hiện: Năm 2019.
b) Tổ chức tập huấn phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; Hội Luật gia; Đoàn Luật sư;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022.
3. Thực hiện chỉ đạo điểm
Sở Tư pháp căn cứ tình hình và đặc thù của địa phương, chủ động lựa chọn 01-02 đơn vị cấp xã để thực hiện chỉ đạo điểm, ưu tiên lựa chọn các xã có điểm tiêu chí về hòa giải ở cơ sở thấp khi đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Các hoạt động chỉ đạo điểm:
+ Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...) cho hòa giải viên của đơn vị cấp xã thực hiện chỉ đạo điểm; hỗ trợ nguồn lực thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015;
+ Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên;
+ Các hoạt động khác phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;
+ Định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận; UBND huyện, xã được lựa chọn chỉ đạo điểm;
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022.
4. Xây dựng đội ngũ hòa giải viên có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
a) Rà soát, kiện toàn các tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở đảm bảo các tổ hòa giải có đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn và hoạt động hiệu quả đáp ứng nhu cầu hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp xã;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận ở cấp xã;
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thành phố;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp;
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
a) Đăng tải Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Năm 2019-2020.
b) Số hóa, đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên trên mạng xã hội facebook, youtube, trang fanpage và các mạng xã hội khác..., các phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố;
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình, UBND các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 và các năm tiếp theo.
c) Hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận; cá nhân, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2022 và các năm tiếp theo.
6. Các nhiệm vụ, giải pháp khác
a) Tổ chức hội nghị, tọa đàm, đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện hòa giải ở cơ sở; đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cá nhân, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Khuyến khích Hội Luật gia, Đoàn Luật sư, các Trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, xã;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2022 và những năm tiếp theo.
c) Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải ở cơ sở điển hình xuất sắc, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, xã;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
- Thời gian thực hiện: Kiểm tra: hàng năm; Tổng kết: năm 2022.
7. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Kế hoạch; triển khai tổng kết và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Hoà Bình tăng cường các chuyên trang, chuyên mục triển khai tuyên truyền sâu, rộng về Kế hoạch thực hiện Đề án, các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình, kết quả hòa giải ở cơ sở.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định.
4. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp với Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án; tăng cường các hoạt động truyền thông của cơ quan báo chí trực thuộc về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức đào tạo đội ngũ tập huấn viên để thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn, chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Chi hội Luật gia, Luật sư phối hợp với UBND các huyện, thành phố hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, hỗ trợ cung cấp tài liệu, tổ chức xây dựng mô hình huy động luật gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kiểm sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Ke-hoach-134-KH-UBND-2019-thuc-hien-De-an-Nang-cao-nang-luc-doi-ngu-hoa-giai-vien-o-co-so-Hoa-Binh-637574.aspx
Bài viết liên quan:
- Kế hoạch 603/KH-UBND 2025 thực hiện Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng thiểu số Bình Thuận
- Kế hoạch 41/KH-UBND 2025 phòng chống hạn hán thiếu nước xâm nhập mặn Thanh Hóa
- Kế hoạch 617/KH-UBND 2025 cải cách thủ tục hành chính Phú Thọ
- Kế hoạch 534/KH-UBND 2025 triển khai Kết luận Tổng Bí thư làm việc với Ban Chấp hành Đảng bộ Gia Lai
- Kế hoạch 543/KH-UBND 2025 kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính Phú Thọ
- Kế hoạch 2161/KH-UBND 2025 thực hiện Đề án Tăng cường chuyển đổi số công tác dân tộc Khánh Hòa
- Kế hoạch 753/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Bình Thuận
- Kế hoạch 454/KH-UBND 2025 ứng dụng dữ liệu về dân cư phục vụ chuyển đổi số quốc gia Gia Lai
- Kế hoạch 289/KH-UBND 2025 thực hiện công tác dân vận chính quyền Quảng Bình
- Kế hoạch 313/KH-UBND 2025 nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến Quảng Bình
- Kế hoạch 109/KH-UBND 2025 cải cách thủ tục hành chính trọng tâm Bắc Kạn
- Kế hoạch 137/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Nghệ An
- Kế hoạch 126/KH-UBND 2025 thực hiện kịch bản tăng trưởng GRDP theo Nghị quyết 25/NQ-CP Nghệ An
- Kế hoạch 112/KH-UBND 2025 thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp Bắc Kạn
- Kế hoạch 70/KH-UBND 2025 thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đạt từ 8 trở lênTiền Giang
- Kế hoạch 68/KH-UBND 2025 thực hiện Chương trình hành động 43-CTr/TU Vũng Tàu
- Kế hoạch 63/KH-UBND 2025 thực hiện Quy định 189-QĐ/TW phòng chống tham nhũng Vũng Tàu
- Kế hoạch 65/KH-UBND 2025 thực hiện công tác phòng chống ma túy Tiền Giang
- Kế hoạch 37/KH-UBND 2025 thực hiện Kết luận 107-KL/TW công tác tiếp công dân Nam Định
- Kế hoạch 43/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 190/2025/QH15 xử lý vấn đề sắp xếp bộ máy Cần Thơ