Kế hoạch 268/KH-UBND 2022 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI Hải Phòng 2022-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 30 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) GIAI ĐOẠN 2022-2025 CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Theo kết quả điều tra hằng năm của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID). Bắt đầu từ năm 2006, chỉ số PCI bắt đầu được đánh giá chính thức, PCI của thành phố Hải Phòng xếp hạng thứ 41/63 tỉnh, thành phố. Đến giai đoạn 2006-2011, chỉ số PCI của thành phố Hải Phòng duy trì mức xếp hạng trong vị trí thấp từ 36-48 và luôn biến động, năm trước tăng hạng thì năm sau giảm hạng.
Sau đó đến giai đoạn 2012-2021, chỉ số PCI của thành phố Hải Phòng đã cải thiện hơn so với giai đoạn trước nhưng vẫn có những biến động lớn ở vị trí xếp hạng, năm 2013/2012 tăng 35 bậc, năm 2014/2013 giảm 19 bậc; năm 2017/2016 tăng 12 bậc, xếp vị trí 9/63 và lọt Top 10, năm 2018/2017 giảm 07 bậc. Từ năm 2019 đến 2021, chỉ số PCI có bước chuyển biến tích cực, mạnh mẽ nhất, 03 năm liền đều giữ vững vị trí xếp hạng, tăng hạng vị trí qua các năm. Năm 2021 là năm đầu tiên thành phố Hải Phòng vươn lên vị trí thứ 2/63 tỉnh, thành phố trong bảng xếp hạng chỉ số PCI, đạt 70,61 điểm, tăng 1,34 điểm và tăng 05 bậc xếp hạng so với năm 2020.
Để khắc phục những hạn chế và mạnh mẽ tạo nhiều chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư, kinh doanh cũng như nâng cao điểm số và duy trì xếp hạng chỉ số PCI trong Top dẫn đầu cả nước, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2022-2025 của thành phố Hải Phòng với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Giữ vững vị trí xếp hạng PCI của thành phố Hải Phòng trong Top dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt; điểm số PCI luôn đạt từ 71 điểm trở lên.
2. Tập trung cải thiện mạnh vào 04 chỉ số thành phần có trọng số lớn trong chỉ số PCI, bao gồm: chỉ số Tính minh bạch (20%), chỉ số Chi phí không chính thức (10%), chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp (20%), chỉ số Đào tạo lao động (20%).
3. Mục tiêu phấn đấu 10 chỉ số thành phần đạt mức như sau:
- Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường đạt từ 7,5 điểm trở lên.
- Chỉ số Tiếp cận đất đai đạt từ 7 điểm trở lên.
- Chỉ số Tính minh bạch đạt từ 7 điểm trở lên.
- Chỉ số Chi phí thời gian đạt từ 7,7 điểm trở lên.
- Chỉ số Chi phí không chính thức đạt từ 7 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 30 trở lên.
- Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng đạt từ 6,9 điểm trở lên.
- Chỉ số Tính năng động đạt từ 7,8 điểm trở lên.
- Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đạt từ 7 điểm trở lên.
- Chỉ số Đào tạo lao động đạt từ 8 điểm trở lên.
- Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự đạt từ 7,3 điểm trở lên.
II. YÊU CẦU
1. Các cấp chính quyền tiếp tục tự cải thiện và vượt lên chính mình thông qua đổi mới tư duy, điều hành linh hoạt, sáng tạo, xây dựng và quản trị chính quyền hiện đại hơn, cởi mở hơn, thân thiện hơn, đạt đến mục tiêu thành phố trở thành nơi có môi trường kinh doanh thuận lợi nhất, là điểm đến mong muốn của mọi nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
2. Đội ngũ cán bộ, công chức thay đổi mạnh mẽ về thái độ, trách nhiệm, tăng tính chủ động, tác phong thực hiện công vụ; giao tiếp với người dân và doanh nghiệp trên tinh thần “hỗ trợ - lắng nghe - thấu hiểu - thân thiện - nhiệt tình”.
3. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức về tầm quan trọng của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là vì sự phát triển và vị thế của thành phố Hải Phòng.
4. Xây dựng niềm tin giữa các cấp chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp.
5. Hài hòa phát triển kinh tế và phát triển hệ sinh thái kinh doanh thân thiện với môi trường.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tập trung vào 04 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như sau:
1. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về tăng tốc cải cách hành chính, nâng cao tính minh bạch
- Đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) để nâng cao chất lượng điều hành kinh tế, qua đó các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện sẽ khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao chất lượng trong công tác điều hành kinh tế tại các ngành, các cấp, đồng thời là căn cứ để Ủy ban nhân dân thành phố đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm củng cố điểm số và thứ hạng của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong các năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số, nghiên cứu triển khai ứng dụng phát triển đô thị thông minh. Thực hiện đổi mới, cải cách hành chính mạnh mẽ, kết hợp chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Xây dựng sáng tạo nhiều mô hình mới hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính cấp độ 04, các thủ tục cấp phép Giấy chứng nhận kinh doanh có điều kiện tại các Sở, ban, ngành địa phương để tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất.
- Tăng cường tuyên truyền và đẩy mạnh thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 03, cấp độ 04; đẩy mạnh thực hiện thu phí, lệ phí bằng thanh toán qua thẻ, thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt.
- Tăng cường mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức tập trung về kỹ năng giải quyết công việc, kỹ năng giao tiếp để cải thiện chất lượng và thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp, chú trọng tăng khả năng tự học hỏi, tự nghiên cứu của đội ngũ cán bộ công chức.
- Thực hiện văn hóa công sở, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, tăng tính thời sự, tiện ích và hấp dẫn của Cổng Thông tin điện tử thành phố để tăng tỷ lệ doanh nghiệp truy cập vào Cổng. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện công khai đầy đủ, minh bạch các tài liệu về quy hoạch, ngân sách để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tăng cường thực hiện “Chương trình kết nối đầu tư kinh doanh” để kết nối nhu cầu đầu tư, hợp tác giữa nhà đầu tư nước ngoài và trong nước, giữa doanh nghiệp địa phương khác và thành phố, góp phần làm giảm chi phí sản xuất của các nhà đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như tăng năng lực sản xuất, quản lý của doanh nghiệp trong nước tham gia trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, liên kết hợp tác mở rộng các kênh phân phối hàng hóa. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ có liên quan đến công nghệ.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ nhằm tăng cường năng lực của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố như: hỗ trợ chuyển đổi số; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử; hỗ trợ, tư vấn pháp luật; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Đổi mới công tác đào tạo lao động, giáo dục nghề nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh.
- Đổi mới đối thoại doanh nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú, tăng cường ứng dụng công nghệ 4.0 trong hướng dẫn, giải đáp trực tuyến cho doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử thành phần, nghiên cứu đưa vào sử dụng hình thức trả lời trực tuyến sử dụng trí tuệ nhân tạo AI.
3. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện việc tiếp cận đất đai
- Rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, người dân thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
- Tăng cường tham mưu, đề xuất thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.
- Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, công dân trong tiếp cận, khai thác sử dụng thông tin đất đai.
- Công khai tất cả các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thông tin về các quỹ đất sạch bán đấu giá kêu gọi nhà đầu tư, các dự án có sử dụng đất kêu gọi đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử thành phố, Cổng Thông tin điện tử thành phần của Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
- Giải đáp trực tiếp các vướng mắc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai cho người dân và doanh nghiệp để hiểu rõ khi thực hiện các thủ tục hành chính; Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của thành phố.
- Công khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Xây dựng khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường; rút ngắn thời gian xác định giá đất cụ thể. Đẩy nhanh việc kê khai, nộp thuế trong quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai.
4. Nhóm nhiệm vụ và giải pháp thu hút dòng vốn FDI mới
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư bằng nhiều phương thức linh hoạt, tập trung hướng các tập đoàn, nhà đầu tư lớn đang hoạt động trong các lĩnh vực: kinh doanh, sản xuất sử dụng công nghệ cao, an toàn với môi trường, lĩnh vực giáo dục, y tế, thương mại, dịch vụ...; xây dựng hình ảnh, tuyên truyền quảng bá, giới thiệu môi trường đầu tư của thành phố qua kênh ngoại giao, thông qua các diễn đàn, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức xúc tiến đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng của mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo các tiêu chí quốc tế. Chú trọng đào tạo các ngành nghề: điện, điện tử - tin học, cơ khí, tự động hóa, công nghệ cao; gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, thực hiện đào tạo theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Kiện toàn hệ thống đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hình thành một số trung tâm nghiên cứu phát triển, đổi mới sáng tạo theo hướng liên kết với các doanh nghiệp. Ban hành cơ chế, chính sách đặc thù thu hút, trọng dụng, đãi ngộ cho cán bộ quản lý và chuyên gia khoa học công nghệ. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ khoa học, quản lý, ngoại ngữ, công nhân kỹ thuật bậc cao để đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách đồng bộ, khả thi liên quan đến nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần, tạo phúc lợi cho người lao động; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu nhà ở công nhân, đảm bảo an sinh xã hội, quyền lợi cho người lao động, nâng cao mức độ cạnh tranh của thành phố trong thu hút lao động, đặc biệt đối với lao động nhập cư.
5. Nhóm nhiệm vụ và giải pháp nâng cao điểm số, vị trí xếp hạng của những chỉ số thành phần bị giảm điểm và hạ bậc xếp hạng
- Căn cứ vào kết quả chỉ số PCI do VCCI công bố hằng năm, phân tích chi tiết, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế trong thực hiện 10 chỉ số thành phần PCI.
- Phát huy những điểm mạnh đã đạt được trong thực hiện chỉ số PCI, tiếp tục cải thiện theo hướng ngày càng đổi mới và hoàn thiện.
- Phân tích những nguyên nhân đối với chỉ số bị giảm điểm và hạ bậc xếp hạng, từ đó khắc phục tồn tại, hạn chế, tìm những cách làm mới để cải thiện cho năm tiếp theo.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Căn cứ các nhiệm vụ được giao, chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch cụ thể hằng năm.
- Hằng năm khi có công bố kết quả PCI, chủ động phân tích, báo cáo, đánh giá các chỉ tiêu được giao chủ trì, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
2. Các Sở, ban, ngành, địa phương nằm trong đối tượng được đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) hằng năm thường xuyên nâng cao nhận thức về DDCI cho đội ngũ cán bộ công chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chỉ số DDCI của đơn vị và bố trí kinh phí để thực hiện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Kế hoạch này sâu rộng trong các ngành, các cấp, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thường xuyên giám sát việc thực hiện Kế hoạch nâng cao chỉ số PCI hằng năm tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn vị,
- Hằng năm, tổ chức đi tìm hiểu, học tập kinh nghiệm tại một số địa phương có điểm số cao về các chỉ số thành phần PCI; có mô hình cải cách mang tính đột phá, sáng tạo; xếp thứ hạng cao về chỉ số PCI để đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh chung của thành phố.
- Hằng năm đề xuất khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong tham mưu thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI của thành phố.
5. Sở Nội vụ: Hằng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong tham mưu thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI của thành phố.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố: Căn cứ kết quả, thời hạn báo cáo của các đơn vị để thực hiện đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm đối với các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố đẩy mạnh tuyên truyền về công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
8. Các đơn vị thực hiện báo cáo định kỳ theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch cụ thể hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-268-KH-UBND-2022-nang-cao-chi-so-nang-luc-canh-tranh-PCI-Hai-Phong-2022-2025-607384.aspx
Bài viết liên quan:
- Kế hoạch 603/KH-UBND 2025 thực hiện Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng thiểu số Bình Thuận
- Kế hoạch 41/KH-UBND 2025 phòng chống hạn hán thiếu nước xâm nhập mặn Thanh Hóa
- Kế hoạch 617/KH-UBND 2025 cải cách thủ tục hành chính Phú Thọ
- Kế hoạch 534/KH-UBND 2025 triển khai Kết luận Tổng Bí thư làm việc với Ban Chấp hành Đảng bộ Gia Lai
- Kế hoạch 543/KH-UBND 2025 kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính Phú Thọ
- Kế hoạch 2161/KH-UBND 2025 thực hiện Đề án Tăng cường chuyển đổi số công tác dân tộc Khánh Hòa
- Kế hoạch 753/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Bình Thuận
- Kế hoạch 454/KH-UBND 2025 ứng dụng dữ liệu về dân cư phục vụ chuyển đổi số quốc gia Gia Lai
- Kế hoạch 289/KH-UBND 2025 thực hiện công tác dân vận chính quyền Quảng Bình
- Kế hoạch 313/KH-UBND 2025 nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến Quảng Bình
- Kế hoạch 109/KH-UBND 2025 cải cách thủ tục hành chính trọng tâm Bắc Kạn
- Kế hoạch 137/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Nghệ An
- Kế hoạch 126/KH-UBND 2025 thực hiện kịch bản tăng trưởng GRDP theo Nghị quyết 25/NQ-CP Nghệ An
- Kế hoạch 112/KH-UBND 2025 thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp Bắc Kạn
- Kế hoạch 70/KH-UBND 2025 thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đạt từ 8 trở lênTiền Giang
- Kế hoạch 68/KH-UBND 2025 thực hiện Chương trình hành động 43-CTr/TU Vũng Tàu
- Kế hoạch 63/KH-UBND 2025 thực hiện Quy định 189-QĐ/TW phòng chống tham nhũng Vũng Tàu
- Kế hoạch 65/KH-UBND 2025 thực hiện công tác phòng chống ma túy Tiền Giang
- Kế hoạch 37/KH-UBND 2025 thực hiện Kết luận 107-KL/TW công tác tiếp công dân Nam Định
- Kế hoạch 43/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 190/2025/QH15 xử lý vấn đề sắp xếp bộ máy Cần Thơ