Kế hoạch 309/KH-UBND 2021 Trồng cây phân tán Vĩnh Phúc

ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 309/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
TRỒNG CÂY PHÂN TÁN NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;
Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐHXVII ngày 16/11/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch trồng cây phân tán năm 2022, với các nội dung như sau:
I. Mục đích
- Tổ chức, thực hiện Kế hoạch trồng cây phân tán năm 2022 nhằm tuyên truyền giáo dục về mục đích ý nghĩa về trồng cây; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về vai trò, tác dụng, giá trị của việc trồng cây phân tán trong nhân dân gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Giữ ổn định tỷ lệ che phủ rừng 25% theo chỉ tiêu Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025 giao tại Nghị quyết số 01-NQ/ĐHXVII ngày 16/11/2020.
II. Yêu cầu
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, phải tạo được phong trào mạnh mẽ, huy động được mọi tầng lớp nhân dân, mọi tổ chức, cơ quan, trường học, đơn vị lực lượng vũ trang tích cực tham gia trồng cây; tổ chức thực hiện kế hoạch phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, không phô trương hình thức.
- Lựa chọn loài cây trồng có chất lượng tốt, có giá trị nhiều mặt và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
- Cây trồng phải có địa điểm cụ thể; được giao cho các tổ chức, cá nhân chăm sóc, quản lý, bảo vệ, đảm bảo cây sau khi trồng trồng được sinh trưởng - phát triển tốt.
- Vận động toàn thể nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp tham gia trồng cây.
III. Chỉ tiêu Kế hoạch trồng cây phân tán năm 2022
Toàn tỉnh phấn đấu trồng 600.000 cây phân tán, gồm các loài cây: Sấu, xà cừ, lát hoa, sao, bằng lăng, xoan, phượng, sữa, bàng, thông, keo, bạch đàn, hoa giấy, muồng hoàng yến, giáng hương... Cụ thể:
1. Chỉ tiêu giao cho huyện, thành phố như sau
TT |
Các huyện, thành phố |
ĐVT |
Chỉ tiêu Kế hoạch trồng cây phân tán năm 2022 |
|
Toàn tỉnh |
cây |
600.000 |
1 |
Huyện Lập Thạch |
cây |
65.000 |
2 |
Huyện Sông Lô |
cây |
97.000 |
3 |
Thành phố Vĩnh Yên |
cây |
24.000 |
4 |
Huyện Yên Lạc |
cây |
8.000 |
5 |
Huyện Vĩnh Tường |
cây |
17.000 |
6 |
Huyện Tam Dương |
cây |
47.000 |
7 |
Huyện Tam Đảo |
cây |
110.000 |
8 |
Huyện Bình Xuyên |
cây |
132.000 |
9 |
Thành phố Phúc Yên |
cây |
100.000 |
(Chi tiết có mẫu biểu gửi kèm)
2. Về cây giống
- Đối với cây có bầu, kích thước bầu tối thiểu là 6x10cm, tuổi cây từ 02 đến 05 tháng đối với cây mô (kể từ khi mầm mô được cấy vào bầu) hoặc từ 02 đến 04 tháng đối với cây hom (kể từ khi hom được cấy vào bầu); đường kính cổ rễ từ 0,3 đến 0,4 cm; chiều cao vút ngọn từ 25 cm đến 35 cm; cây không bị sâu bệnh, không cụt ngọn, nhiều rễ phụ, có từ 10 đến 15 lá trở lên và có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt.
- Đối với cây trồng trên dải phân cách, hè phố, ven quốc lộ; trong công viên, vườn hoa đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể:
+ Ít bị sâu bệnh; thân đẹp, dáng đẹp; rễ ăn sâu, không có rễ nổi; lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp, hoa đẹp; không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu;
+ Cây trồng trên đường đô thị yêu cầu thân cây thẳng, tán cân đối, tạo được bóng mát, cảnh quan đồ thị; cây bóng mát trồng tại khu vực công cộng trong đô thị phải không thuộc danh mục cây cấm trồng theo Phụ lục số II của Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Cây bóng mát đưa ra trồng phải có chiều cao và đường kính phù hợp với từng vị trí trồng.
3. Về kỹ thuật
- Khu vực đô thị: Lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái gây trồng của từng địa phương, từng khu vực cụ thể. Tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy trình trồng cây xanh đô thị và áp dụng thâm canh cao để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan. Thực hiện thiết kế, trồng cây xanh theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9257: 2012 , trong đó:
+ Thiết kế cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải phù hợp với từng loại đô thị và tổ chức không gian đô thị. Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường, cảnh quan thiên nhiên, điều kiện vệ sinh, bố cục không gian kiến trúc, quy mô, tính chất cũng như cơ sở kinh tế kỹ thuật, truyền thống tập quán cộng đồng của đô thị.
+ Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có được tác dụng trang trí, cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, không gây độc hại, nguy hiểm và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị.
+ Cây xanh ven kênh mương, ven sông, hành lang đê phải có tác dụng chống sạt lở, chống sóng, bảo vệ bờ, dòng chảy, chống lấn chiếm mặt nước.
+ Thiết kế công viên, vườn hoa, bồn hoa phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương và phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Khu vực nông thôn: Lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác; ưu tiên trồng cây bản địa lâu năm, cây gỗ lớn, trồng cây đa mục đích, tạo cảnh quan, môi trường gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
4. Địa điểm trồng cây
Khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư, khu di tích lịch sử, khu tưởng niệm, đình - chùa, trụ sở cơ quan hành chính, trường học (mầm non, tiểu học, THCS, THPT), trạm y tế, trung tâm văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, hành lang giao thông, trang trại, vườn hộ gia đình, các khu đất chưa sử dụng,...để trồng cây.
5. Lực lượng trồng cây
- Phát động toàn dân tham gia trồng cây đầu xuân, huy động đông đảo các thành phần, học sinh - sinh viên và lực lượng vũ trang, hộ gia đình, hội viên, đoàn viên, đoàn viên, MTTQ, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Công đoàn...;
- Vận động các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang, các đơn vị sự nghiệp, các trường học, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tích cực hưởng ứng trồng cây, trồng rừng.
6. Chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây trồng
- Cây trồng phải được chăm sóc, cắt tỉa thường xuyên, đảm bảo độ ẩm, dinh dưỡng cho cây phát triển tốt, đẹp, cây chết phải được trồng thay thế kịp thời;
- Cây sau khi trồng phải được giao cho tổ chức, cá nhân chăm sóc, quản lý, bảo vệ, định hướng như sau:
+ Cây trồng tại trường học, trụ sở cơ quan hành chính nhà nước, trung tâm văn hóa xã; các tổ chức, các doanh nghiệp, khu công nghiệp...do thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức việc chăm sóc, quản lý, bảo vệ.
+ Cây trồng tại nhà văn hóa thôn, đường trục thôn, liên thôn do Trưởng thôn tổ chức chăm sóc, quản lý, bảo vệ.
+ Cây trồng trên hành lang giao thông, do UBND cấp có thẩm quyền quản lý hành lang giao thông tổ chức chăm sóc, quản lý, bảo vệ.
IV. Kinh phí thực hiện
UBND cấp huyện và các cơ quan bố trí ngân sách trồng cây phân tán, đồng thời thực hiện xã hội hoá, nguồn lồng ghép khác nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn để triển khai trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh; phấn đấu hoàn thành 100% chỉ tiêu trồng cây phân tán theo kế hoạch giao.
V. Tổ chức thực hiện
1. Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG là Bí thư các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện trồng cây phân tán trên địa bàn cấp huyện gắn với tiêu chí giao thông, môi trường trong thực hiện nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; các thành viên khác trong Ban Chỉ đạo phát động trong ngành, lĩnh vực quản lý, mỗi công chức trồng 1-2 cây và phải xác định địa điểm cụ thể.
2. Sở Nông nghiệp & PTNT: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, phát động thi đua thực hiện Kế hoạch trồng cây phân tán năm 2022;
Phối hợp với UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch này; theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào trồng cây phân tán năm 2022 gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh.
3. Sở Giao thông vận tải: Sở Giao thông vận tải có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Cục quản lý đường bộ đề xuất giải pháp trồng cây ven đường, trên giải phân cách trên tuyến đường cao tốc thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc để hạn chế bụi đường, giảm tiếng ồn của động cơ xe, tạo cảnh quan môi trường góp phần vào thực hiện kế hoạch trồng cây phân tán năm 2022 và các năm tiếp theo.
4. Ban quản lý các Khu công nghiệp: Theo dõi, đôn đốc, vận động các Công ty, doanh nghiệp thực hiện trồng cây xanh theo quy hoạch trong các Khu công nghiệp;
5. Sở Giáo dục & Đào tạo: Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Sở (Trường THPT, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh) tổ chức trồng, chăm sóc, bảo vệ cây sinh trưởng - phát triển tốt.
6. Sở Kế hoạch & Đầu tư: Vận động, đôn đốc việc thực hiện trồng cây xanh trong các Công ty, doanh nghiệp ngoài Khu công nghiệp của tỉnh; đồng thời hỗ trợ cây trồng cho các địa phương, trường học trên địa bàn.
7. Sở Tài chính: Hướng dẫn cụ thể việc sử dụng, thanh quyết toán ngân sách, nguồn xã hội hoá, nguồn lồng ghép để thực hiện trồng cây phân tán; xem xét, bổ sung nguồn kinh phí trồng cây phân tán cho các địa phương để thực hiện trồng cây phân tán hàng năm.
8. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trinh UBND tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào trồng cây phân tán năm 2022.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức Đoàn thể cấp tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng đến các cấp, các ngành trong hệ thống tổ chức của mình và các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, nhân dân trong tỉnh, nêu cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, háng hái tham gia, hưởng ứng phong trào xã hội hóa trồng cây phân tán từ đó huy động được sự tham gia, tài trợ từ các nguồn kinh phí khác
10. UBND các huyện, thành phố
- Thành lập Ban chỉ đạo trồng cây phân tán; Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm Trưởng ban, các thành viên là các tổ chức mặt trận, đoàn thể xã hội và chủ tịch UBND các xã;
- Tổ chức kiểm tra toàn bộ việc trồng cây phân tán năm 2021, nghiệm thu đánh giá việc chăm sóc, bảo vệ, chất lượng cây trồng phân tán năm 2021; mỗi một kỳ trồng cây phân tán cần giao trách nhiệm cho các đơn vị chăm sóc, kiểm tra cây chết thì cần phải trồng dặm lại;
- Căn cứ chỉ tiêu được giao tại kế hoạch này, xây dựng kế hoạch của huyện, thành phố, đảm bảo cây trồng phải có địa điểm, chủ quản lý cụ thể (địa điểm, chủ quản lý có mẫu biểu kèm theo);
- Mỗi huyện, thành phố thành lập 01 Tổ kiểm tra, đôn đốc trồng, chăm sóc cây; trên cơ sở rà soát các tuyến đường có khả năng trồng cây do Sở Giao thông vận tải đã cung cấp, tổ chức trồng, giao cho đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân chăm sóc, quản lý; tiếp tục chỉ đạo phòng chuyên môn, UBND các xã rà soát lại tất cả các điểm đất trống, các tuyến đường, các tuyến kênh thậm chí cả các điểm đất cao ngoài đồng ruộng không canh tác được trên địa bàn quản lý có thể trồng được cây phân tán để thực hiện vào kế hoạch 2022 và các năm tiếp theo;
- Chỉ đạo các Trường THCS, tiểu học và mầm non trên địa bàn bố trí kinh phí thực hiện trồng cây phân tán, đồng thời thực hiện xã hội hoá, đảm bảo 100% các trường trồng cây theo đăng ký với Sở Giáo dục & Đào tạo; cây sau trồng được chăm sóc, bảo vệ, sinh trưởng - phát triển tốt.
- Hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức trồng, chăm sóc, bảo vệ cây trồng đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển tốt; tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực hưởng ứng trồng cây.
- Kiểm tra, nghiệm thu, thanh toán kinh phí (nếu có) đúng quy định;
- Thực hiện báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua sở Nông nghiệp & PTNT) như sau: Báo cáo nhanh trước 16 giờ thứ sáu hàng tuần; báo cáo tháng trước ngày 20 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày 20 của tháng cuối quý; báo cáo năm trước ngày 30/11/2022.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin giao tiếp điện tử tinh: Xây dựng chương trình, nội dung tuyên truyền về các hoạt động về trồng cây phân tán năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch trồng cây phân tán năm 2022, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung Kế hoạch, tổ chức thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BIỂU TỔNG HỢP
ĐỊA ĐIỂM, CHỦ
QUAN LÝ, SỐ LƯỢNG, LOÀI CÂY TRỒNG PHÂN TÁN NĂM 2022
HUYỆN/TP ……………………………….
(Kèm theo Kế hoạch số 309/KH-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Đơn vị |
Địa điểm trồng |
Chủ quản lý, chăm sóc, bảo vệ |
Tổng số cây giao theo kế hoạch (Cây) |
Loài cây trồng |
1 |
Xã A |
- Trụ Sở UBND xã |
|
|
|
- Trung tâm Văn hóa xã |
|
|
|
||
- Trung tâm Văn hóa Thôn |
|
|
|
||
- Số Trường học (THPT, THCS, tiểu học, mầm non) |
|
|
|
||
- Đường liên xã, |
|
|
|
||
- Đường liên thôn |
|
|
|
||
- Đường quốc lộ, … |
|
|
|
||
|
|
|
|
||
- Hộ gia đình (số hộ) |
|
|
|
||
2 |
Thị trấn B |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
||
|
|
|
|
||
|
|
|
|
||
|
|
|
|
||
|
|
|
|
||
|
|
|
|
||
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
Trang cuối./.
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Ke-hoach-309-KH-UBND-2021-Trong-cay-phan-tan-Vinh-Phuc-642322.aspx
Bài viết liên quan:
- Kế hoạch 603/KH-UBND 2025 thực hiện Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng thiểu số Bình Thuận
- Kế hoạch 41/KH-UBND 2025 phòng chống hạn hán thiếu nước xâm nhập mặn Thanh Hóa
- Kế hoạch 617/KH-UBND 2025 cải cách thủ tục hành chính Phú Thọ
- Kế hoạch 534/KH-UBND 2025 triển khai Kết luận Tổng Bí thư làm việc với Ban Chấp hành Đảng bộ Gia Lai
- Kế hoạch 543/KH-UBND 2025 kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính Phú Thọ
- Kế hoạch 2161/KH-UBND 2025 thực hiện Đề án Tăng cường chuyển đổi số công tác dân tộc Khánh Hòa
- Kế hoạch 753/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Bình Thuận
- Kế hoạch 454/KH-UBND 2025 ứng dụng dữ liệu về dân cư phục vụ chuyển đổi số quốc gia Gia Lai
- Kế hoạch 289/KH-UBND 2025 thực hiện công tác dân vận chính quyền Quảng Bình
- Kế hoạch 313/KH-UBND 2025 nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến Quảng Bình
- Kế hoạch 109/KH-UBND 2025 cải cách thủ tục hành chính trọng tâm Bắc Kạn
- Kế hoạch 137/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Nghệ An
- Kế hoạch 126/KH-UBND 2025 thực hiện kịch bản tăng trưởng GRDP theo Nghị quyết 25/NQ-CP Nghệ An
- Kế hoạch 112/KH-UBND 2025 thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp Bắc Kạn
- Kế hoạch 70/KH-UBND 2025 thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đạt từ 8 trở lênTiền Giang
- Kế hoạch 68/KH-UBND 2025 thực hiện Chương trình hành động 43-CTr/TU Vũng Tàu
- Kế hoạch 63/KH-UBND 2025 thực hiện Quy định 189-QĐ/TW phòng chống tham nhũng Vũng Tàu
- Kế hoạch 65/KH-UBND 2025 thực hiện công tác phòng chống ma túy Tiền Giang
- Kế hoạch 37/KH-UBND 2025 thực hiện Kết luận 107-KL/TW công tác tiếp công dân Nam Định
- Kế hoạch 43/KH-UBND 2025 thực hiện Nghị quyết 190/2025/QH15 xử lý vấn đề sắp xếp bộ máy Cần Thơ