Kế hoạch 605/KH-UBND 2022 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp Nghệ An

Kế hoạch 605/KH-UBND 2022 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp Nghệ An

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 605/KH-UBND

Nghệ An, ngày 31 tháng 8 năm 2022

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Thực hiện Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 601/QĐ-BLĐTBXH ngày 05/7/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2222/QĐ-TTg ; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 5/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai đến các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quyết định số 2222/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 601/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong thời gian tới nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý, tạo đột phá về chất lượng, tăng số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

2. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thể hiện tinh thần quyết tâm đổi mới, sáng tạo, quyết liệt, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát mục tiêu, chỉ tiêu đề ra và yêu cầu thực tiễn của địa phương, đơn vị để chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có sự chuyển biến rõ rệt.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quản trị nhà trường và hoạt động dạy học, tạo đột phá về chất lượng, tăng số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2025

- Phấn đấu có 60% nhà giáo và cán bộ quản lý có kỹ năng, năng lực số, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.

- Phấn đấu có 60% nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có kỹ năng phát triển học liệu số.

- Phấn đấu có 70% chuẩn đầu ra các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp được tích hợp năng lực số, có nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số.

- Phấn đấu 100% chương trình đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với ứng dụng khoa học công nghệ mới.

- Hình thành nền tảng số giáo dục nghề nghiệp và kho học liệu, tài nguyên số dùng chung phục vụ cho hoạt động dạy và học vào năm 2025.

- Phấn đấu có 50% trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.

- Phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được tích hợp lên Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Nghệ An, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Phấn đấu 100% trường cao đẳng, trung cấp số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường số.

- Có 50% hoạt động kiểm tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- Phấn đấu 100% báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện trên hệ thống báo cáo tỉnh Nghệ An và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số lên hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ (theo kế hoạch của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Văn phòng Chính phủ).

- Phấn đấu ít nhất 50% các trường chất lượng cao là trường học số.

b) Mục tiêu đến năm 2030

- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý có kỹ năng, năng lực số, phương pháp sư phạm phù hợp với môi trường số.

- Phấn đấu 100% nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có kỹ năng phát triển học liệu số.

- Phấn đấu 100% chuẩn đầu ra các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp được tích hợp năng lực số, có nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số.

- Phấn đấu 100% chương trình đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với ứng dụng khoa học công nghệ mới.

- Phấn đấu 100% các trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.

- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng giáo dục nghề nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường số.

- Có 70% hoạt động kiểm tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- Liên kết bản đồ số mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các hệ thống chứng thực và tra cứu thông tin giáo dục nghề nghiệp vào năm 2030.

- Phấn đấu 100% các trường chất lượng cao là trường học số.

III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH

(Có phụ lục kèm theo)

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Thực hiện tốt các cơ chế chính sách chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp

- Thực hiện các tiêu chuẩn về trường học số, hạ tầng số, phòng thực hành số, giáo trình số, chương trình đào tạo số, ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường, thực tế hỗn hợp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

- Triển khai các quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp đảm bảo kết nối chia sẻ dữ liệu.

- Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho người dạy, người học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong chuyển đổi số.

2. Phát triển chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của chuyển đổi số trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế.

- Xác định kiến thức và kỹ năng số cơ bản và nâng cao để xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với người học trên môi trường số nhằm cung cấp các kỹ năng số cơ bản, nâng cao cho người học.

- Cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa và xây dựng mới chuẩn kiến thức, năng lực thực hiện cho các ngành nghề đào tạo đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số.

- Tổ chức và tham gia tập huấn các chương trình đào tạo chất lượng cao, các ngành nghề chuyến về công nghệ thông tin, công nghệ số.

3. Phát triển hạ tầng, nền tảng, thiết bị và học liệu số

a) Hạ tầng, dữ liệu số

- Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hệ thống máy chủ cơ sở dữ liệu lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhằm hướng tới sử dụng nền tảng điện toán đám mây đáp ứng yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dữ liệu quốc gia về lao động, việc làm, an sinh xã hội...

- Tăng cường đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, hệ thống an toàn thông tin phục vụ quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh hợp tác công tư trong đầu tư hạ tầng số, thiết bị thực tập số, thiết bị phục vụ chuyển đổ số, như: phòng thí nghiệm; xưởng thực hành ảo; phòng học thông minh, các thiết bị phát triển học liệu số...

b) Nền tảng số và học liệu số

- Đẩy mạnh hợp tác công tư, thuê, đầu tư xây dựng, chuyển giao nền tảng số đáp ứng yêu cầu dạy và học trong giáo dục nghề nghiệp.

- Đầu tư xây dựng nền tảng học liệu số toàn ngành giáo dục nghề nghiệp theo nguyên tắc kết hợp học liệu mở với xây dựng thị trường trao đổi học liệu. Phát triển các học liệu số theo hướng ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường và thực tế hỗn hợp.

- Tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp, họng tâm là các trường chất lượng cao, trường có nghề trọng điểm.

- Đổi mới, cập nhật các chương trình đào tạo các ngành công nghệ thông tin, điện tử, tự động hóa, viễn thông; đào tạo tin học, kỹ năng số...

4. Phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và đổi mới phương pháp dạy và học

- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng số nhằm nâng cao năng lực số cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý và đào tạo trong môi trường chuyển đổi số.

- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các phương pháp dạy và học mới cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy trong các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ. Phối kết hợp hài hòa việc dạy và học trực tiếp với ứng dụng các công nghệ, học liệu số, thiết bị thật, thiết bị ảo, phòng học ảo.

- Xây dựng, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo chuyên về phát triển các ứng dụng số, học liệu số tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

5. Thực hiện Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước và quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp

a) Chuyển đổi số hoạt động quản lý nhà nước

- Thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, các phần mềm quản lý phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.

- Ứng dụng cơ chế trung tâm điều hành thông minh (IOC) của Tổng cục giáo dục nghề nghiệp; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong điều hành hoạt động giáo dục nghề nghiệp dựa trên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp.

- Áp dụng và triển khai hoạt động kiểm tra, hoạt động đảm bảo chất lượng, hoạt động đánh giá kỹ năng nghề thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- Nâng cấp phần mềm hệ thống dữ liệu giáo dục nghề nghiệp để kết nối, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

- Triển khai mã định danh điện tử đảm bảo đồng bộ, kết nối với khung chính phủ điện tử và mã định danh điện tử của Chính phủ.

b) Chuyển đổi số trong quản trị của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

- Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất, đảm bảo kết nối, khai thác phục vụ xử lý thông tin theo yêu cầu quản lý, quản trị.

- Đẩy nhanh số hóa hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó chú trọng đến quản lý tuyển sinh, đào tạo, đảm bảo chất lượng, phát triển chương trình, quản lý nhà giáo, quản lý học sinh, sinh viên, kết nối doanh nghiệp.

- Chủ động liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu trong và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số của tỉnh.

- Xây dựng, sử dụng phần mềm trong thiết kế bài giảng, thiết bị ảo mô phỏng, tổ chức đào tạo trực tuyến kết hợp đào tạo trực tiếp phù hợp với chương trình đào tạo, mô đun, môn học và tình hình thực tiễn, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

- Thực hiện việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập, đánh giá kỹ năng nghề trên môi trường số.

6. Tăng cường nâng cao nhận thức gắn với xã hội hóa và hợp tác quốc tế về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhà giáo về vai trò quan trọng của chuyển đổi số nhằm xây dựng, hình thành hệ sinh thái số, đáp ứng nhu cầu của người học, nhân dân trong nền kinh tế số, xã hội số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, triển khai hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp nói riêng, thông qua phương tiện thông tin đại chúng; lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; chú trọng biểu dương, tôn vinh những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc mang lại hiệu quả trong quá trình thực hiện chuyển đổi số.

- Tăng cường trao đổi, học tập chia sẻ kinh nghiệm, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

- Huy động nguồn lực đầu tư, khuyến khích hợp tác theo đối tác công tư từ các tổ chức, doanh nghiệp, từng bước hình thành mô hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp.

7. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp

- Thực hực hiện tốt các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; tăng cường quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.

- Sử dụng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản.

- Tăng cường công tác quản lý nhất là kiểm tra, giám sát, đánh giá mức độ an toàn, an ninh, các lỗ hổng bảo mật của hệ thống phần mềm và dữ liệu, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện gồm: nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí khác, trong đó:

- Ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách, trong đó tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt.

- Huy động các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

- Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Các ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí cho hoạt động chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, phù hợp tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện; tăng cường kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

- Phối hợp tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí theo quy định để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chuyển đổi số đã đề ra cho cơ quan, đơn vị có liên quan trong đó, ưu tiên cho trường cao đẳng, trung cấp.

- Phối hợp với Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp triển khai thực hiện kế hoạch đối với các nội dung liên quan.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp định kỳ và đột xuất theo quy định.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, đầu tư phát triển nâng cấp hạ tầng số, nền tảng số, hạ tầng Internet dùng chung thống nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân; đảm bảo kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; có chính sách ưu đãi về dịch vụ Internet và dịch vụ công nghệ thông tin đối với người học, đội ngũ nhà giáo và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, ban hành các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu có liên quan với cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp; triển khai chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tăng tỷ trọng đào tạo, thực hành và thi trực tuyến; đào tạo chuyên sâu các công nghệ nổi bật, có tính ứng dụng cao của cách mạng công nghiệp lần thứ tư như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, thực tế ảo, khai phá dữ liệu; đổi mới cập nhật chương trình đào tạo tin học, kỹ năng số tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.

3. Sở Tài chính

Tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm. Lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp quản lý Luật ngân sách nhà nước.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công của Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Chủ trì tổng hợp, trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông để kết nối, chia sẻ với hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp và cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động để hỗ trợ học sinh, sinh viên nắm bắt kịp thời thông tin về học nghề, việc làm.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh.

6. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của Kế hoạch này phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị mình; lồng ghép nguồn lực, các cơ chế, chính sách hỗ trợ có liên quan để thực hiện tốt Chương trình chuyển đổi số nói chung và lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nói riêng.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ nội dung kế hoạch cụ thể hóa, bố trí kinh phí thực hiện trong các chương trình, kế hoạch triển khai hàng năm; chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý triển khai, thực hiện hiệu quả các nội dung liên quan của kế hoạch.

- Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nội dung của kế hoạch.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch định kỳ, đột xuất; báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định.

8. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch này, trong đó thể hiện bằng các chương trình, kế hoạch, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể.

- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; học sinh, sinh viên đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin trong, số hóa trong hoạt động đào tạo, quản lý quản trị đơn vị.

- Chủ động bố trí, lồng ghép các nguồn kinh phí hợp pháp để thực hiện các nội dung mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch này.

- Báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch định kỳ, đột xuất theo quy định.

Ủy ban Nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan khẩn trương triển khai kế hoạch này và báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 30/11) hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp theo quy định./.

Nơi nhận:
- Bộ LĐ - TB&XH, Tổng cục GDNN; (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh; (để b/c);
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Nghệ An, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Lưu: VT, KGVX (TP. D).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đình Long

PHỤ LỤC:

NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 605/KH-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

STT

Nội dung

Thời gian thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Sản phẩm dự kiến

1

Triển khai thực hiện cơ chế chính sách chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

Hàng năm

Sở Lao động - TB&XH

Các sở, ngành; UBND cấp huyện; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đơn vị có liên quan.

Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện.

2

Phát triển chương trình, nội dung đào tạo giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của chuyển đổi số trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế.

Hàng năm

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Các đơn vị có liên quan; UBND cấp huyện.

Các chương trình đào tạo được xây dựng, bổ sung, sửa đổi và thực hiện.

3

Phát triển hạ tầng, nền tảng, thiết bị và học liệu số

Hàng năm

Sở Lao động - TB&XH

Các sở, ngành; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Phần mềm CSDL giáo dục nghề nghiệp.

4

Phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo vả cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và đổi mới phương pháp dạy và học

Hàng năm

Sở Lao động - TB&XH

Các sở, ngành; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Tổ chức, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng.

5

Chuyển đổi số hoạt động quản lý nhà nước và quản trị nhà trường

Hàng năm

Sở Lao động - TB&XH

Các sở, ngành; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Thực hiện hệ thống dịch vụ công mức độ 4; CSDL giáo dục nghề nghiệp; thư viện điện tử; hoạt động dạy học và đánh giá trực tuyến.

6

Huy động nguồn lực cho quá trình chuyển đổi số

Hàng năm

Sở Lao động - TB&XH

Các sở, ngành; UBND cấp huyện; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đơn vị có liên quan.

Các nguồn kinh phí đầu tư vào hoạt động chuyển đổi số.

7

Nâng cao nhận thức và hợp tác quốc tế

Hàng năm

Sở Lao động - TB&XH

Các sở, ngành; UBND cấp huyện; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đơn vị có liên quan.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, ký kết hợp tác.

8

Bảo đảm an toàn, an ninh mạng

Thường xuyên

Sở Lao động - TB&XH

Các sở, ngành; UBND cấp huyện; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đơn vị có liên quan.

Đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện đảm bảo an toàn, khai thác và vận hành hệ thống thông tin trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Ke-hoach-605-KH-UBND-2022-thuc-hien-Chuong-trinh-Chuyen-doi-so-trong-giao-duc-nghe-nghiep-Nghe-An-636234.aspx


Bài viết liên quan: