Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND về xét tặng Huy hiệu vì sự nghiệp xây dựng phát triển Lào Cai

HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 09 tháng 7 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC XÉT TẶNG HUY HIỆU VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 63/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh về việc quy định xét tặng Huy hiệu vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 22/BC-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn việc xét tặng Huy hiệu vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai
1. Tên gọi Huy hiệu: "Huy hiệu vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai ".
2. Nguyên tắc xét tặng:
a) Huy hiệu được xét tặng một lần cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Không có hình thức truy tặng;
b) Hàng năm xét tặng Huy hiệu 01 đợt vào dịp kỷ niệm Ngày thành lập tỉnh Lào Cai (12/7); trường hợp đặc biệt có thể xét tặng đột xuất;
c) Việc xét tặng Huy hiệu phải thực hiện đúng các quy định, đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn:
a) Đối tượng không xác định thời gian công tác:
- Cá nhân là lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo chủ chốt của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; cá nhân nguyên là Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh, ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy; Trưởng, phó các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể thuộc tỉnh; Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, thành phố có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai.
- Cá nhân là người trong và ngoài tỉnh có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đã được ghi nhận và tôn vinh.
- Cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đóng góp lớn vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa tỉnh Lào Cai với các địa phương thuộc các nước mà tỉnh Lào Cai có mối quan hệ hợp tác.
b) Đối tượng xác định thời gian công tác tại tỉnh Lào Cai:
- Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác tại tỉnh Lào Cai 20 năm trở lên đối với nữ, 25 năm trở lên đối với nam (tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai) đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Bằng khen của Bộ, Ngành Trung ương trở lên.
- Cá nhân đã được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương các loại được giảm 01 năm so với thời gian quy định. Cá nhân đang tham gia công tác tại tỉnh Lào Cai được cử đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục trở về công tác thì thời gian đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn được tính là thời gian công tác để xét tặng Huy hiệu.
c) Cá nhân là chủ doanh nghiệp, công nhân, nông dân, người lao động:
- Cá nhân là chủ doanh nghiệp (có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ 15 năm trở lên), được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh hoặc đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Bằng khen của Bộ, Ngành Trung ương trở lên.
- Cá nhân là công nhân, người lao động (có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ 15 năm trở lên), được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh hoặc đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Bằng khen của Bộ, Ngành Trung ương trở lên.
- Cá nhân là nông dân được công nhận là hộ sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh (có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ 15 năm trở lên), đã được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh hoặc đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Bằng khen của Bộ, Ngành Trung ương trở lên.
4. Các trường hợp không xét tặng:
Không xét tặng Huy hiệu vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai đối với người bị kỷ luật khai trừ Đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, quân hàm sĩ quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp, bị tòa án tuyên có tội.
5. Nguồn kinh phí thực hiện: Do ngân sách địa phương bảo đảm.
6. Mức thưởng: Cá nhân được xét tặng Huy hiệu vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai được thưởng bằng 0,5 lần mức lương cơ sở; được cấp Bằng Huy hiệu kèm theo khung và Huy hiệu.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 13, HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIV thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
|
CHỦ
TỊCH |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Nghi-quyet-10-2015-NQ-HDND-ve-xet-tang-Huy-hieu-vi-su-nghiep-xay-dung-phat-trien-Lao-Cai-293637.aspx
Bài viết liên quan:
- Nghị quyết 74/NQ-HĐND 2024 giá dịch vụ khám bệnh cơ sở khám bệnh Nhà nước Đồng Nai
- Nghị quyết 05/2025/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Kon Tum
- Nghị quyết 10/2025/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 32/2024/NQ-HĐND Quảng Trị
- Nghị quyết 32/2024/NQ-HĐND giá dịch vụ khám bệnh không thuộc Quỹ Bảo hiểm y tế Quảng Trị
- Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND giao quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C tỉnh Kon Tum
- Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND mức hỗ trợ nguồn vốn sự nghiệp xây dựng nông thôn mới Bình Phước
- Nghị quyết 160/NQ-HĐND 2021 Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm Hưng Yên
- Nghị quyết 36/NQ-HĐND 2024 Danh mục công trình dự án phải thu hồi đất Cà Mau 2025
- Nghị quyết 217/NQ-HĐND 2022 điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn Hưng Yên 2021 2025
- Nghị quyết 59/NQ-HĐND 2021 đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương Hải Dương
- Nghị quyết 02/NQ-HĐND 2025 sửa đổi Nghị quyết 110/NQ-HĐND giao biên chế công chức Kon Tum
- Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND mức chi tổ chức thực hiện bồi thường khi thu hồi đất Tuyên Quang
- Nghị quyết 01/2025/NQ-UBND bãi bỏ Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND Tuyên Quang
- Nghị quyết 101/NQ-HĐND năm 2014 biên chế công chức người làm việc trong đơn vị sự nghiệp Hải Dương 2015
- Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND15 phụ cấp người hoạt động không chuyên trách khoán kinh phí Hải Dương
- Nghị quyết 74/2013/NQ-HĐND15 thù lao lãnh đạo chuyên trách hội đặc thù Hải Dương
- Nghị quyết 21/NQ-HĐND 2024 thông qua Danh mục các dự án cần thu hồi đất Yên Bái
- Nghị quyết 68/NQ-HĐND 2021 Kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách địa phương Tuyên Quang
- Nghị quyết 77/NQ-HĐND 2023 giao dự toán ngân sách nhà nước Bình Định 2024
- Nghị quyết 71/NQ-HĐND 2024 điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước Bình Định