Nghị quyết 131/2015/NQ-HĐND bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng chống HIV AIDS Lai Châu

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/2015/NQ-HĐND |
Lai Châu, ngày 17 tháng 7 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày 08 tháng 10 năm 2012 quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 923/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm nguồn lực tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 -2020” trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 171/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nghị quyết về việc bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu như sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho việc thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm ngân sách nhà nước cho các nhu cầu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tăng dần qua các năm đến năm 2020;
- Tăng dần tỷ lệ chi cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước ở Trung ương thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia) bảo đảm nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương;
- Bảo đảm trên 50% các doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí đủ để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại doanh nghiệp;
- Bảo đảm trên 80% người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế được chi trả theo quy định vào năm 2020;
- Bảo đảm huy động nguồn viện trợ quốc tế và tăng cường thu từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS và quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
2. Các giải pháp chủ yếu
2.1. Nhóm giải pháp về huy động kinh phí
- Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước ở Trung ương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia để cung cấp các dịch vụ thiết yếu và thuốc ARV miễn phí cho bệnh nhân, bảo đảm tính bền vững của các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh.
- Tăng cường đầu tư các nguồn ngân sách của tỉnh cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ phòng chống HIV/AIDS là một trong những mục tiêu ưu tiên thực hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tiến tới đưa các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thành các hoạt động thường xuyên, liên tục trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.
- Tăng cường tìm kiếm, huy động các nguồn tài trợ quốc tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Huy động sự tham gia đóng góp kinh phí của doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng sự chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS. Triển khai thu phí tư vấn, khám bệnh; thu phí xét nghiệm sàng lọc HIV; thu phí xét nghiệm khẳng định HIV theo quy định.
- Đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của người nhiễm HIV/AIDS khi tham gia bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh sự tham gia của bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ khám bệnh, xét nghiệm và điều trị HIV/AIDS; cung cấp thuốc ARV và thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS; chi trả chi phí xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; thanh toán chi phí khám bệnh. Tăng cường vận động và hỗ trợ người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
- Đẩy mạnh hoạt động bán, tiếp thị xã hội bao cao su, bơm kim tiêm.
- Tăng cường công tác kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và có cơ chế sử dụng nguồn thu từ hoạt động liên quan.
2.2. Nhóm giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
- Phân bổ nguồn lực hợp lý cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả theo quy định của Nhà nước. Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực các cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến; tăng cường điều phối tập trung và hiệu quả nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị trong tỉnh.
- Xác định các ưu tiên phòng, chống HIV/AIDS theo địa bàn, lĩnh vực, hoạt động, đối tượng để phân bổ kinh phí hợp lý.
- Mở rộng các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, tạo điều kiện cho người nhiễm HIV được tiếp cận sớm với các dịch vụ này, đặc biệt là người nhiễm HIV có thể tiếp cận sớm các dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
- Tăng cường công tác quản lý thuốc, sinh phẩm, vật tư của chương trình phòng chống HIV/AIDS.
- Huy động các tổ chức xã hội và cộng đồng tham gia cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí huy động (từ các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, người dân và các nhà tài trợ khác).
3. Kinh phí thực hiện
3.1. Tổng nhu cầu kinh phí: 40.949 triệu đồng.
- Ngân sách Nhà nước: 14.985 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 6.000 triệu đồng.
+ Ngân sách của địa phương: 8.985 triệu đồng.
- Các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác: 25.964 triệu đồng, trong đó:
+ Viện trợ Quốc tế: 13.084 triệu đồng
+ Bảo hiểm y tế: 10.143 triệu đồng
+ Doanh nghiệp tự đảm bảo: 1.561 triệu đồng
+ Người dân tự chi trả: 1.176 triệu đồng
3.2. Tổng kinh phí chi cho các hoạt động: 40.949 triệu đồng, cụ thể:
- Truyền thông: 4.704 triệu đồng;
- Can thiệp giảm tác hại: 4.278 triệu đồng;
- Điều trị HIV/AIDS: 24.314 triệu đồng;
- Giám sát HIV/AIDS: 4.716 triệu đồng;
- Dự phòng lây truyền mẹ con: 2.067 triệu đồng;
- Nâng cao năng lực: 870 triệu đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2015./.
|
CHỦ TỊCH |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-131-2015-NQ-HDND-bao-dam-tai-chinh-cho-hoat-dong-phong-chong-HIV-AIDS-Lai-Chau-284564.aspx
Bài viết liên quan:
- Nghị quyết 74/NQ-HĐND 2024 giá dịch vụ khám bệnh cơ sở khám bệnh Nhà nước Đồng Nai
- Nghị quyết 05/2025/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Kon Tum
- Nghị quyết 10/2025/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 32/2024/NQ-HĐND Quảng Trị
- Nghị quyết 32/2024/NQ-HĐND giá dịch vụ khám bệnh không thuộc Quỹ Bảo hiểm y tế Quảng Trị
- Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND giao quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C tỉnh Kon Tum
- Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND mức hỗ trợ nguồn vốn sự nghiệp xây dựng nông thôn mới Bình Phước
- Nghị quyết 160/NQ-HĐND 2021 Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm Hưng Yên
- Nghị quyết 36/NQ-HĐND 2024 Danh mục công trình dự án phải thu hồi đất Cà Mau 2025
- Nghị quyết 217/NQ-HĐND 2022 điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn Hưng Yên 2021 2025
- Nghị quyết 59/NQ-HĐND 2021 đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương Hải Dương
- Nghị quyết 02/NQ-HĐND 2025 sửa đổi Nghị quyết 110/NQ-HĐND giao biên chế công chức Kon Tum
- Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND mức chi tổ chức thực hiện bồi thường khi thu hồi đất Tuyên Quang
- Nghị quyết 01/2025/NQ-UBND bãi bỏ Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND Tuyên Quang
- Nghị quyết 101/NQ-HĐND năm 2014 biên chế công chức người làm việc trong đơn vị sự nghiệp Hải Dương 2015
- Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND15 phụ cấp người hoạt động không chuyên trách khoán kinh phí Hải Dương
- Nghị quyết 74/2013/NQ-HĐND15 thù lao lãnh đạo chuyên trách hội đặc thù Hải Dương
- Nghị quyết 21/NQ-HĐND 2024 thông qua Danh mục các dự án cần thu hồi đất Yên Bái
- Nghị quyết 68/NQ-HĐND 2021 Kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách địa phương Tuyên Quang
- Nghị quyết 77/NQ-HĐND 2023 giao dự toán ngân sách nhà nước Bình Định 2024
- Nghị quyết 71/NQ-HĐND 2024 điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước Bình Định