Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND công tác dân số kế hoạch hóa gia đình Hà Nội 2016 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2016/NQ-HĐND |
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 3
(Từ ngày 05/12/2016 đến ngày 08/12/2016)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003; Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số số 08/2008/UBTVQH12 ngày 27/12/2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh dân số;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ về Phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 146/TTr-UBND ngày 25/11/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về một số giải pháp tăng cường công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND Thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua mục tiêu, chỉ tiêu và một số giải pháp tăng cường công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục duy trì mức sinh thay thế, ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý; giải quyết tốt những vấn đề cơ cấu dân số, đặc biệt là giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
2. Một số chỉ tiêu: Phấn đấu đến năm 2020: Quy mô dân số đạt mức 8,5 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,2%. Giảm tỷ suất sinh bình quân 0,1‰/năm; giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên bình quân 0,1%/năm. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh ít nhất 75%; tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt ít nhất 85%. Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 114 trẻ trai/100 trẻ gái. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ở mức 8%.
3. Một số giải pháp chủ yếu
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền và sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện chính sách dân số. Các cấp, các ngành coi công tác dân số là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, là một nội dung trọng tâm trong chương trình hoạt động của chính quyền và các ngành, đoàn thể.
3.2. Tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục, tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản; nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi; giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư để làm tốt công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng vùng, miền, từng nhóm đối tượng; ưu tiên các đối tượng khó tiếp cận thông tin và dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình ở địa bàn khó khăn, địa bàn có đồng bào dân tộc và địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên, tỷ số giới tính khi sinh còn cao. Tiếp tục đưa nội dung thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình là một nội dung Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
3.3. Tăng cường đầu tư đảm bảo nguồn lực cho công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình Thủ đô giai đoạn 2016 - 2020.
a) Đảm bảo đủ nhân lực và chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác dân số các cấp của Thành phố (tiếp tục duy trì định mức 7 biên chế cho Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình quận, 9 biên chế cho Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình huyện, thị xã), cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn và đội ngũ cộng tác viên dân số. Bố trí đủ 01 biên chế làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cho mỗi xã, phường, thị trấn thuộc Trung tâm dân số quận, huyện, thị xã có trình độ từ trung cấp trở lên và hưởng chế độ theo quy định.
b) Đảm bảo mức thù lao cho cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố (ngoài định mức hoạt động sự nghiệp dân số - kế hoạch hóa gia đình) hệ số 0,43 (so với lương tối thiểu) ở các xã dân tộc và miền núi, hệ số 0,33 (so với lương tối thiểu) ở các xã, phường, thị trấn còn lại.
c) Đảm bảo thực hiện phân bố ngân sách theo đúng định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên giai đoạn 2017 - 2020 của thành phố Hà Nội cho công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
d) Đảm bảo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động cho Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các quận, huyện, thị xã và cán bộ làm công tác dân số ở các xã, phường thị trấn.
3.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp: Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3.5. Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án nhằm hoàn thành mục tiêu và các chỉ tiêu: Đề án Tầm soát phát hiện sớm một số tật, bệnh bẩm sinh thông qua sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020; Đề án phát triển thể chất, tầm vóc người Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030; Kế hoạch Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2025; Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các trung tâm Y tế, Dân số.
3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện công tác dân số trong giai đoạn 2016 - 2020. Trong quá trình tổ chức thực hiện, cần biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; đưa kết quả thực hiện các mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng của địa phương, đơn vị; đồng thời xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao UBND Thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; chỉ đạo các quận, huyện, thị xã chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ đề ra.
2. Giao Thường trực HĐND, các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân Thành phố khóa XV kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2017./.
|
CHỦ
TỊCH |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Nghi-quyet-15-2016-NQ-HDND-cong-tac-dan-so-ke-hoach-hoa-gia-dinh-Ha-Noi-2016-2020-334926.aspx
Bài viết liên quan:
- Nghị quyết 74/NQ-HĐND 2024 giá dịch vụ khám bệnh cơ sở khám bệnh Nhà nước Đồng Nai
- Nghị quyết 05/2025/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Kon Tum
- Nghị quyết 10/2025/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 32/2024/NQ-HĐND Quảng Trị
- Nghị quyết 32/2024/NQ-HĐND giá dịch vụ khám bệnh không thuộc Quỹ Bảo hiểm y tế Quảng Trị
- Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND giao quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C tỉnh Kon Tum
- Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND mức hỗ trợ nguồn vốn sự nghiệp xây dựng nông thôn mới Bình Phước
- Nghị quyết 160/NQ-HĐND 2021 Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm Hưng Yên
- Nghị quyết 36/NQ-HĐND 2024 Danh mục công trình dự án phải thu hồi đất Cà Mau 2025
- Nghị quyết 217/NQ-HĐND 2022 điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn Hưng Yên 2021 2025
- Nghị quyết 59/NQ-HĐND 2021 đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương Hải Dương
- Nghị quyết 02/NQ-HĐND 2025 sửa đổi Nghị quyết 110/NQ-HĐND giao biên chế công chức Kon Tum
- Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND mức chi tổ chức thực hiện bồi thường khi thu hồi đất Tuyên Quang
- Nghị quyết 01/2025/NQ-UBND bãi bỏ Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND Tuyên Quang
- Nghị quyết 101/NQ-HĐND năm 2014 biên chế công chức người làm việc trong đơn vị sự nghiệp Hải Dương 2015
- Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND15 phụ cấp người hoạt động không chuyên trách khoán kinh phí Hải Dương
- Nghị quyết 74/2013/NQ-HĐND15 thù lao lãnh đạo chuyên trách hội đặc thù Hải Dương
- Nghị quyết 21/NQ-HĐND 2024 thông qua Danh mục các dự án cần thu hồi đất Yên Bái
- Nghị quyết 68/NQ-HĐND 2021 Kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách địa phương Tuyên Quang
- Nghị quyết 77/NQ-HĐND 2023 giao dự toán ngân sách nhà nước Bình Định 2024
- Nghị quyết 71/NQ-HĐND 2024 điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước Bình Định