Nghị quyết 35/2011/NQ-HĐND Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lai Châu giai

HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2011/NQ-HĐND |
Lai Châu, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2011-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ban hành năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ - CP, ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ - CP, ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1482/TTr - UBND ngày 15 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2020;
Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển nhân lực
1. Quan điểm phát triển
Phát triển nhân lực Lai Châu dựa trên 3 quan điểm sau:
1.1. Phát triển nhân lực trước hết và quan trọng nhất phải gắn với nhu cầu về nhân lực của tỉnh, phải đảm bảo tính hài hòa, hợp lý về cơ cấu và cân đối nhân lực theo ngành, lĩnh vực, địa phương.
1.2. Phát triển, đào tạo nhân lực tỉnh là nhiệm vụ vừa có tính chiến lược lâu dài, vừa có tính thường xuyên, liên tục; bảo đảm đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, lực lượng lao động trong các ngành, các lĩnh vực.
1.3. Phát triển nhân lực tỉnh phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và quy hoạch phát triển nhân lực cả nước.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản: sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và có cơ cấu hợp lý theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có đủ năng lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đưa Lai Châu thoát ra khỏi một tỉnh nghèo, kém phát triển, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của tỉnh trong nền kinh tế vùng Trung du miền núi phía bắc, của cả nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng;
- Hình thành đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, hướng tới đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, phát triển toàn diện về sức khỏe, trí tuệ, năng lực và đạo đức, khả năng thích nghi và hội nhập vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng bộ phận nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực quản lý (quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh), khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế và văn hoá có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh trong thời kỳ đến năm 2020, nâng cao vai trò, vị thế, tiềm lực và năng lực cạnh tranh của tỉnh trong vùng Trung du miền núi phía bắc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2015:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn đạt trên 40%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo theo ngành: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 27%; công nghiệp - xây dựng đạt 62%; dịch vụ đạt 71%.
- Cơ cấu nhân lực theo trình độ: Đào tạo nghề 73,1%; trung cấp chuyên nghiệp 12,2%, cao đẳng 6,5%, đại học 8%, trên đại học 0,2%
- Cơ cấu lao động theo ngành: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 68%; công nghiệp - xây dựng chiếm 11,5% và Dịch vụ chiếm: 20,5%.
- Đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi. Huy động trên 99% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; trên 96% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; trên 75% học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 THPT.
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 99%; tốt nghiệp THCS đạt trên 98%; tốt nghiệp THPT đạt từ 95% trở lên; tốt nghiệp bổ túc THPT đạt trên 70%; tỷ lệ lao động không biết chữ giảm còn 23%.
- Cán bộ, công chức hành chính: 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định. Trong đó 0,9 % có trình độ trên đại học; 85% có trình độ đại học; 70% - 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm theo ngành, chức danh quy định. Viên chức sự nghiệp: 0,9% có trình độ trên đại học, 50% có trình độ chuyên môn đại học, 36% có trình độ cao đẳng, trung cấp; 80 - 90% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức hàng năm.
- Cán bộ, công chức xã: 100% có trình độ văn hóa từ THCS trở lên, trong đó 50% có trình độ văn hóa THPT; 85% có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, 10% có trình độ đại học; 100% được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc.
- Giai đoạn 2011 - 2015 đào tạo mới khoảng 36.355 người, trong đó đào tạo khoảng 160 người có trình độ trên đại học (5 - 8 tiến sỹ) và đào tạo lại/bồi dưỡng 1.936 người.
Đến năm 2020:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn đạt trên 50%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo theo ngành: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 36%; công nghiệp - xây dựng đạt 65%; dịch vụ đạt 73%.
- Cơ cấu lao động theo ngành: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 57,9%; công nghiệp - xây dựng chiếm 18% và Dịch vụ chiếm: 24,1%.
- Cơ cấu nhân lực theo trình độ: Đào tạo nghề 75,4%; trung cấp chuyên nghiệp 9,7%, cao đẳng 6,1 %, đại học 8,5%, trên đại học 0,3%.
- Duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Huy động 99,9% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; trên 99% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; trên 80% học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 THPT.
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,9%; tốt nghiệp THCS đạt trên 99%; tốt nghiệp THPT đạt 98% trở lên; tốt nghiệp Bổ túc THPT đạt từ 80% trở lên; tỷ lệ lao động không biết chữ giảm còn 16%.
- Cán bộ, công chức hành chính: 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định. Trong đó: 1,8% có trình độ trên đại học, 90% có trình độ đại học; 80% - 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm theo ngành, chức danh quy định. Viên chức sự nghiệp: 1,8% có trình độ trên đại học, 75% có trình độ đại học, 11,2% có trình độ cao đẳng, trung cấp; 90 - 95% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức hàng năm.
- Cán bộ, công chức xã: 100% có trình độ văn hóa từ THCS trở lên, trong đó 70% có trình độ văn hóa THPT; trên 90% có trình độ trung cấp trở lên, 20% có trình đại học; 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc.
- Giai đoạn 2016 - 2020 đào tạo mới khoảng 40.748 người, trong đó khoảng 230 người có trình độ trên đại học (15 - 20 tiến sỹ) và đào tạo lại/bồi dưỡng 4.626 người.
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở đào tạo:
Giai đoạn 2011 - 2020: Xây dựng đề án nâng cấp Trường Cao đẳng cộng đồng thành trường Đại học cộng đồng, Trường Trung cấp nghề thành Trường cao đẳng nghề, Trường đào tạo cán bộ y tế thành Trường trung cấp y; hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm dạy nghề và Hỗ trợ việc làm Hội Nông dân tỉnh, Trung tâm dạy nghề cấp huyện.
II. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển nhân lực
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, làm cho mọi người hiểu rõ về phát triển nhân lực và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo… Việc phát triển nhân lực cần xác định là một trong những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu trong công tác chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành.
2. Đổi mới quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực, hoàn thiện bộ máy và đổi mới phương pháp quản lý; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý phát triển nhân lực. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát triển nhân lực; xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; phát triển giáo dục toàn diện để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; tạo bước chuyển cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng phục vụ thiết thực sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Củng cố và hoàn thiện hệ thống cơ sở đào tạo; tích cực đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nhân lực. Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo và dạy nghề, đa dạng hóa các hình thức đào tạo.
4. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực; tập trung mọi nguồn lực ưu tiên cho công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực của tỉnh. Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2011- 2020 khoảng 2.450 tỷ đồng trong đó vốn đào tạo nhân lực 950 tỷ đồng, vốn đầu tư các cơ sở đào tạo 1.500 tỷ đồng (Ngân sách Trung ương chi khoảng 75%, vốn dân cư 11%, còn lại là các nguồn huy động khác 14%).
5. Thực hiện chính sách ưu tiên phát triển nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; lồng ghép có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện tốt công tác tạo việc làm, xuất khẩu lao động. Chú trọng phát triển đội ngũ giáo viên, đội ngũ thầy thuốc là người dân tộc; phát triển, xây dựng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị là người dân tộc; phát triển dạy nghề cho thanh niên dân tộc.
6. Thực hiện chính sách xã hội hoá phát triển nhân lực. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển nhân lực.
7. Tăng cường thông tin về đào tạo, sử dụng nhân lực; đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối với các tỉnh trong khu vực và cả nước.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011./.
|
CHỦ
TỊCH |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-35-2011-NQ-HDND-Quy-hoach-phat-trien-nhan-luc-tinh-Lai-Chau-giai-137537.aspx
Bài viết liên quan:
- Nghị quyết 74/NQ-HĐND 2024 giá dịch vụ khám bệnh cơ sở khám bệnh Nhà nước Đồng Nai
- Nghị quyết 05/2025/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Kon Tum
- Nghị quyết 10/2025/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 32/2024/NQ-HĐND Quảng Trị
- Nghị quyết 32/2024/NQ-HĐND giá dịch vụ khám bệnh không thuộc Quỹ Bảo hiểm y tế Quảng Trị
- Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND giao quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C tỉnh Kon Tum
- Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND mức hỗ trợ nguồn vốn sự nghiệp xây dựng nông thôn mới Bình Phước
- Nghị quyết 160/NQ-HĐND 2021 Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm Hưng Yên
- Nghị quyết 36/NQ-HĐND 2024 Danh mục công trình dự án phải thu hồi đất Cà Mau 2025
- Nghị quyết 217/NQ-HĐND 2022 điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn Hưng Yên 2021 2025
- Nghị quyết 59/NQ-HĐND 2021 đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương Hải Dương
- Nghị quyết 02/NQ-HĐND 2025 sửa đổi Nghị quyết 110/NQ-HĐND giao biên chế công chức Kon Tum
- Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND mức chi tổ chức thực hiện bồi thường khi thu hồi đất Tuyên Quang
- Nghị quyết 01/2025/NQ-UBND bãi bỏ Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND Tuyên Quang
- Nghị quyết 101/NQ-HĐND năm 2014 biên chế công chức người làm việc trong đơn vị sự nghiệp Hải Dương 2015
- Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND15 phụ cấp người hoạt động không chuyên trách khoán kinh phí Hải Dương
- Nghị quyết 74/2013/NQ-HĐND15 thù lao lãnh đạo chuyên trách hội đặc thù Hải Dương
- Nghị quyết 21/NQ-HĐND 2024 thông qua Danh mục các dự án cần thu hồi đất Yên Bái
- Nghị quyết 68/NQ-HĐND 2021 Kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách địa phương Tuyên Quang
- Nghị quyết 77/NQ-HĐND 2023 giao dự toán ngân sách nhà nước Bình Định 2024
- Nghị quyết 71/NQ-HĐND 2024 điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước Bình Định