Nghị quyết 69/NQ-HĐND 2022 Kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước Tây Ninh

Nghị quyết 69/NQ-HĐND 2022 Kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước Tây Ninh

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/NQ-HĐND

Tây Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2022

NGHỊ QUYẾT

KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2023 - NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân b vn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh về việc ban hành quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vn đu công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 - nguồn ngân sách địa phương;

Xét Tờ trình số 4080/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết Kế hoạch đầu tư công năm 2023 - nguồn ngân sách nhà nước; Báo cáo thm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nguyên tắc chung bố trí kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2023

a) Việc bố trí vốn ngân sách nhà nước năm 2023 phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

b) Danh mục dự án bố trí vốn ngân sách nhà nước năm 2023 chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực phải thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án trừ đi lũy kế vốn bố trí đến hết năm 2022 và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trừ đi số vốn đã bố trí trong kế hoạch năm 2021, 2022 của dự án; phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2023.

d) Việc phân bổ vốn phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:

Ưu tiên bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có);

Bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng; dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2023 để phát huy hiệu quả đầu tư;

Bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương cho các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư theo tiến độ được phê duyệt;

Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt; trong đó phn đấu giảm thời gian thực hiện và b trí vốn các dự án nhóm B, nhóm C so với thời gian tối đa được phép quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư;

Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới, trong đó ưu tiên cho các dự án đã có đủ thủ tục đầu tư, được chuẩn bị kỹ để sẵn sàng triển khai thực hiện.

Điều 2. Thống nhất thông qua Kế hoạch đầu tư công năm 2023 - nguồn ngân sách địa phương

1. Nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách địa phương

a) Nguồn vốn ngân sách tỉnh

Đối với các dự án tỉnh quản lý: Danh mục dự án, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và mc vốn bố trí cho từng dự án, nhiệm vụ được phân bổ theo các nguyên tắc quy định tại Điều 1 nêu trên.

Đối với các dự án cấp huyện quản lý: Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chương trình mục tiêu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Các địa phương đề xuất cấp thẩm quyền bố trí kế hoạch vốn chi tiết cho các dự án thuộc chương trình hỗ trợ khác và chịu trách nhiệm giao kế hoạch cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chỉnh trang đô thị theo nguyên tắc quy định tại Điều 1 nêu trên, bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật.

b) Nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ các quy định hiện hành, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn cân đối ngân sách huyện, thị xã, thành phố và khả năng cân đối nguồn vốn, Hội đồng nhân nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giao kế hoạch đầu tư công trong cân đối ngân sách huyện, thị xã, thành phố năm 2023 phù hợp, bảo đảm bố trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

2. Giao kế hoạch đầu tư công năm 2023 - nguồn ngân sách địa phương

Kế hoạch đầu tư công năm 2023 nguồn ngân sách địa phương 3.314,818 tỷ đồng (gồm: Ngân sách tập trung 570,005 tỷ đồng, nguồn thu tiền sử dụng đất 881,813 tỷ đồng, xổ số kiến thiết 1.800 tỷ đồng và bội chi nguồn ngân sách địa phương 63 tỷ đồng). Cụ thể:

a) Ngân sách cấp tỉnh 2.613,035 tỷ đồng, trong đó:

Vốn tỉnh quản lý 1.588,905 tỷ đồng, bao gồm: Chuẩn bị đầu tư 12 tỷ đồng; Thực hiện dự án 1.576,905 tỷ đồng (Dự án chuyển tiếp 1.390,62 tỷ đồng; Dự án khởi công mới 128,7 tỷ đồng; Thanh toán khối lượng đã và đang thực hiện 57,585 tỷ đồng).

Vốn tỉnh hỗ trợ mục tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố 1.024,13 tỷ đồng, trong đó: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 432,6 tỷ đồng, Chương trình Phát triển thành phố, thị xã (Chỉnh trang đô thị) 294,27 tỷ đồng và Hỗ trợ khác 297,26 tỷ đồng.

b) Ngân sách huyện, thị xã, thành phố 701,783 tỷ đồng.

(Đính kèm Phụ lục)

3. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình triển khai, được thực hiện:

a) Phân khai chi tiết các công trình cụ thể trong phạm vi kế hoạch vốn của năm đối với các đề án, dự án, chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;

b) Điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án có khối lượng thực hiện thấp hơn kế hoạch được giao cho các dự án có khối lượng thực hiện cao hơn kế hoạch vốn được giao;

c) Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện các dự án khi có nhu cầu và có quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền.

Điều 3. Thống nhất danh mục, mức vốn bố trí cho các dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công năm 2023 - nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ theo mức vốn được Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến tại văn bản số 7248/BKHĐT-TH ngày 12/10/2022

Dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2023 - nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ 1.264,598 tỷ đồng, được phân bổ như sau:

- Tỉnh quản lý: 1.116,583 tỷ đồng/11 dự án, 2 chương trình, trong đó:

+ Vốn trong nước đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 843,7 tỷ đồng/08 dự án.

+ Vốn trong nước đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia: 7,646 tỷ đồng/2 chương trình.

+ Vốn ngân sách trung ương - vốn nước ngoài (ODA): 265,237 tỷ đồng/03 dự án.

- Huyện quản lý - vốn trong nước: 148,015 tỷ đồng/ 01 dự án, 02 chương trình.

+ Vốn trong nước đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 31 tỷ đồng/01 dự án.

+ Vốn trong nước đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia: 117,015 tỷ đồng/02 chương trình.

(Đính kèm phụ lục)

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết đúng quy định.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tuyên truyền và tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa X, Kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 12 năm 2022./.


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đ
u tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh
ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị t
nh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành t
nh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Tây Ninh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.

CHỦ TỊCH




Nguyễn
Thành Tâm

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-quyet-69-NQ-HDND-2022-Ke-hoach-dau-tu-cong-nguon-ngan-sach-nha-nuoc-Tay-Ninh-621695.aspx


Bài viết liên quan: