Nghị quyết 86/NQ-HĐND 2024 kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Lào Cai 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 06 tháng 12 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025 TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 24
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2024/QH15 của Quốc hội khóa XV ngày 12 tháng 11 năm 2024 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;
Xét Báo cáo số 528/BC-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 322/BC-BKTNS ngày 02 tháng 12 năm 2024 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 tỉnh Lào Cai như sau:
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục ưu tiên, thúc đẩy mạnh mẽ các giải pháp tăng trưởng gắn với củng cố, giữ vững ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát. Đẩy mạnh thực hiện các lĩnh vực đột phá, tiếp tục cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và năng lực nội sinh của từng ngành, từng lĩnh vực. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm của tỉnh, khai thác hiệu quả không gian phát triển mới. Tăng cường ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Quan tâm phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế ngang tầm với phát triển kinh tế; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Đẩy mạnh hơn nữa cắt giảm thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường phân cấp, phân quyền thực chất, hiệu quả; khẩn trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Quyết liệt phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố an ninh – quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; tích cực, chủ động, mở rộng trong các hoạt động đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP): trên 10%.
(2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 12%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 41,2%; Dịch vụ chiếm 36,7%; Thuế sản phẩm 10,2%,
(3) GRDP bình quân đầu người: 126 triệu đồng/năm.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 61.950 tỷ đồng.
(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 15.500 tỷ đồng.
(6) Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất canh tác: 100 triệu đồng.
(7) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 2010) 60.000 tỷ đồng.
(8) Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn: 10 triệu lượt; doanh thu du lịch trên 44.500 tỷ đồng.
(9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ: 50.000 tỷ đồng; giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu: 9.000 triệu USD.
(10) Tỷ lệ đô thị hóa: 35,34%.
(11) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia: 98%.
(12) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: 68%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương: 80%.
(13) Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 46,5 giường bệnh; số bác sỹ trên một vạn dân đạt 15 bác sỹ; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể chiều cao trên tuổi dưới 23,9%, thể cân nặng trên tuổi dưới 12,8%.
(14) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,2%.
(15) Tỷ lệ giảm hộ nghèo đa chiều bình quân đạt 4 điểm %/năm.
(16) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%; trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 32%; Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp 50%; tỷ lệ thất nghiệp 1,2%.
(17) Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 95,2%.
(18) Tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá đạt 86%; Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá đạt 80%.
(19) Tỷ lệ số xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới đạt 60%, tương ứng với số xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới: 76 xã.
(20) Tỷ lệ che phủ rừng: 60%.
(21) Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các đô thị đạt 96%; Tỷ lệ lượng chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý: 85%.
(22) Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 96%; Tỷ lệ dân cư nông thôn được được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 97%.
(23) Tỷ lệ thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình đạt 100%; Tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến toàn trình (trên tổng số hồ sơ phát sinh của các dịch vụ công trực tuyến) đạt 85%.
(24) Tỷ lệ các xã phường, thị trấn đạt xuất sắc trong thực hiện phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc: Trên 80%.
(25) Tỷ lệ giải quyết các vụ án: >90%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
a) Tập trung phục hồi sản xuất, thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách, giải pháp để kích thích sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Nông nghiệp và nông thôn: Chú trọng phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bảo đảm phù hợp với nhu cầu thị trường, kế hoạch và chiến lược phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Lào Cai; phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các ngành hàng chủ lực. Tạo điều kiện thu hút và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Tập trung triển khai thực hiện bố trí, sắp xếp ổn định dân cư nông thôn; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.
- Công nghiệp: Rà soát, khắc phục những tồn tại, hạn chế, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản, thủy điện và sản xuất công nghiệp khác. Huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp tạo mặt bằng sạch thu hút đầu tư. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp đang triển khai, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển ổn định lâu dài; đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp và quảng bá giới thiệu các sản phẩm công nghiệp có thế mạnh của địa phương. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và sản lượng đã khai thác. Thống nhất thực hiện cơ chế, thủ tục cấp phép, cho phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng tại chỗ phục vụ những dự án giao thông, hạ tầng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh.
- Thương mại – dịch vụ: Quyết liệt đổi mới công tác xúc tiến thương mại, gắn sản xuất với lưu thông hàng hóa; bảo đảm bình ổn thị trường các hàng hóa thiết yếu; đẩy mạnh thu hút đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại. Xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc; tăng cường xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá, đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế về du lịch.
Tổ chức triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách, quy định, thỏa thuận song phương, đa phương liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh. Chủ động hợp tác quản lý cửa khẩu nhằm duy trì liên tục, thông suốt hoạt động xuất nhập khẩu; ưu tiên thu hút đầu tư, phát triển dịch vụ logistics. Phát triển kinh tế số tạo động lực mớicho tăng trưởng; thúc đẩy ứng dụng công nghệ số trong mọi ngành, lĩnh vực, tạo ra các mô hình kinh doanh mới.
- Khai thác các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, tăng thu ngân sách trên địa bàn: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hiệu quả trong giải ngân vốn đầu tư công; rà soát tiến độ thực hiện các dự án để điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, làm tốt công tác bồi thường, thu hồi đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư. Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, cân đối, lồng ghép nguồn lực hợp lý.
- Quy hoạch, xây dựng: Tập trung triển khai các quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt. Tập trung nguồn lực nhà nước và thu hút nguồn lực xã hội đầu tư đô thị hành chính, du lịch các huyện, thị xã. Tiếp tục tập trung triển khai và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm của tỉnh; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án hạ tầng, đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, bảo đảm nguồn cung và kiểm soát giá nguyên vật liệu.
- Bảo vệ môi trường: Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn; nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai; chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai.
b) Phát triển văn hóa – xã hội:
- Giáo dục và Đào tạo: Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp trường, lớp đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh để đáp ứng tốt nhu cầu học học tập của Nhân dân, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới, nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, từng bước chuyển đào tạo giáo dục nghề nghiệp từ đào tạo theo năng lực sẵn có sang đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động và xã hội.
- Y tế và các vấn đề xã hội: Tiếp tục phát triển hệ thống y tế, từng bước hiện đại, hoàn chỉnh đồng bộ theo hướng chất lượng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân; thực hiện tốt chính sách đối người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Văn hóa, thể thao: Tăng cường công tác quản lý các hoạt động văn hóa, thể dục và thể thao, đặc biệt đối với các lĩnh vực đầu tư, bảo tồn và tôn tạo; phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Đẩy mạnh giao lưu, hợp tác về văn hoá, thể thao góp phần quảng bá hình ảnh văn hoá, con người Lào Cai.
- Công nghệ, thông tin: Tiếp tục làm tốt công tác thông tin, truyền thông cơ sở, thông tin đối ngoại; Đẩy mạnh phát triển hạ tầng số, nền tảng số; thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số; đẩy mạnh thanh toán số, thanh toán không dùng tiền mặt; phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng số.
c) Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính:
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và nâng cao năng lực thực thi công vụ trong bộ máy hành chính nhà nước.
- Thực hiện quyết liệt chủ trương tinh giản, sắp xếp tổ chức bộ máy nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Triển khai đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước, tập trung cải cách thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử.
- Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và Nhân dân; Tập trung các giải pháp để nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI).
d) Quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại:
- Tăng cường củng cố công tác quốc phòng, an ninh. Có các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh Nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế.
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành để phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
- Tích cực mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương, vùng lãnh thổ nước ngoài, các tỉnh, thành phố trong cả nước. Đặc biệt là đẩy mạnh hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch cũng như các hoạt động hợp tác khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI - Kỳ họp thứ 24 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024./.
|
CHỦ TỊCH |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-86-NQ-HDND-2024-ke-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-Lao-Cai-2025-646417.aspx
Bài viết liên quan:
- Nghị quyết 74/NQ-HĐND 2024 giá dịch vụ khám bệnh cơ sở khám bệnh Nhà nước Đồng Nai
- Nghị quyết 05/2025/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Kon Tum
- Nghị quyết 10/2025/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 32/2024/NQ-HĐND Quảng Trị
- Nghị quyết 32/2024/NQ-HĐND giá dịch vụ khám bệnh không thuộc Quỹ Bảo hiểm y tế Quảng Trị
- Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND giao quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C tỉnh Kon Tum
- Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND mức hỗ trợ nguồn vốn sự nghiệp xây dựng nông thôn mới Bình Phước
- Nghị quyết 160/NQ-HĐND 2021 Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm Hưng Yên
- Nghị quyết 36/NQ-HĐND 2024 Danh mục công trình dự án phải thu hồi đất Cà Mau 2025
- Nghị quyết 217/NQ-HĐND 2022 điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn Hưng Yên 2021 2025
- Nghị quyết 59/NQ-HĐND 2021 đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương Hải Dương
- Nghị quyết 02/NQ-HĐND 2025 sửa đổi Nghị quyết 110/NQ-HĐND giao biên chế công chức Kon Tum
- Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND mức chi tổ chức thực hiện bồi thường khi thu hồi đất Tuyên Quang
- Nghị quyết 01/2025/NQ-UBND bãi bỏ Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND Tuyên Quang
- Nghị quyết 101/NQ-HĐND năm 2014 biên chế công chức người làm việc trong đơn vị sự nghiệp Hải Dương 2015
- Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND15 phụ cấp người hoạt động không chuyên trách khoán kinh phí Hải Dương
- Nghị quyết 74/2013/NQ-HĐND15 thù lao lãnh đạo chuyên trách hội đặc thù Hải Dương
- Nghị quyết 21/NQ-HĐND 2024 thông qua Danh mục các dự án cần thu hồi đất Yên Bái
- Nghị quyết 68/NQ-HĐND 2021 Kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách địa phương Tuyên Quang
- Nghị quyết 77/NQ-HĐND 2023 giao dự toán ngân sách nhà nước Bình Định 2024
- Nghị quyết 71/NQ-HĐND 2024 điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước Bình Định