Nghị quyết 99/NQ-HĐND 2024 mục tiêu giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế xã hội Bắc Giang

Nghị quyết 99/NQ-HĐND 2024 mục tiêu giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế xã hội Bắc Giang

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/NQ-HĐND

Bắc Giang, ngày 11 tháng 12 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025 TỈNH BẮC GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 22

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với nhận định: Tỉnh Bắc Giang thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024 trong bối cảnh có nhiều biến động khó lường, vừa phải ứng phó với những thách thức từ bên ngoài lẫn khó khăn nội tại bên trong của tỉnh; song với sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, sự phối hợp tích cực, chặt chẽ, hiệu quả của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, sáng tạo, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát tình hình thực tiễn của Ủy ban nhân dân tỉnh cùng sự đồng thuận của Nhân dân và ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp; với tinh thần quyết tâm, quyết liệt, tập trung tháo gỡ các vấn đề khó khăn, vướng mắc; tỉnh Bắc Giang đã đạt nhiều kết quả quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 13,85%, đứng đầu cả nước. Thu ngân sách nhà nước đạt vượt kế hoạch. Công tác quản lý nguồn lực đất đai tài nguyên; bảo vệ môi trường được chú trọng. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt nhiều kết quả tích cực. Các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt, toàn tỉnh đã hoàn thành kế hoạch xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và gia đình người có công năm 2024. Hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững chắc. Quốc phòng, an ninh được giữ vững.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu; sản xuất công nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức; sản xuất nông nghiệp tăng trưởng âm; kết quả thu hút đầu tư giảm so cùng kỳ, quỹ đất sạch phục vụ thu hút đầu tư không đáp ứng đủ nhu cầu, một số dự án gia hạn nhiều lần, còn một số vướng mắc chưa được khắc phục triệt để. Công tác đầu tư cộng còn chậm, công tác giải ngân gặp nhiều khó khăn, số doanh nghiệp đăng ký thành lập giảm đáng kể trong khi số doanh;nghiệp tạm ngừng, giải thể lại tăng cao.

Việc sắp xếp, xử lý tài sản công dôi dư ở hầu hết các đơn vị, địa phương còn chậm. Còn tình trạng rác thải chưa được thu gom, xử lý triệt để tại khu vực công cộng, ven đường giao thông, kênh, mương trên địa bàn một số huyện, thị xã, thành phố; việc triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn còn lúng túng. Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế, để xảy ra sai phạm như: đầu tư, đất đai, khoáng sản, quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập. Tình trạng phát, phá rùng tự nhiên là rừng sản xuất trái pháp luật vẫn xảy ra ở một số địa phương với diện tích thiệt hại tăng rất lớn so cùng kỳ.

Công tác tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp có thời điểm còn gặp khó khăn, nguồn cung lao động chất lượng cao còn hạn chế, chưa đáp ứng cho nhu cầu tuyển dụng lao động hiện đại, linh hoạt, bền vững.

Công tác phối hợp và áp dụng chính sách mới trong một số trường hợp chưa thực sự kịp thời, linh hoạt, hiệu quả; tâm lý sợ trách nhiệm trong thực thi công vụ vẫn còn xảy ra ở một số nơi, tại một số thời điểm. Công tác quản lý, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức có mặt còn hạn chế, năng lực thực thi công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao; còn xảy ra việc cán bộ, công chức vi phạm pháp luật. Tình hình trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật có chiều hướng gia tăng; còn xảy ra một số vụ tai nạn giao thông, cháy nổ nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, cụ thể là:

1. Mục tiêu tổng quát

Huy động sức, mạnh của cả hệ thống chính trị, lấy ổn định làm tiền đề cho phát triển. Chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thú XX, nhiệm kỳ 2025-2030. Tập trung khắc phục khó khăn, tháo gỡ các điểm nghẽn cản trở sự phát triển, tận dụng thời cơ đẩy mạnh phát triển đồng bộ, toàn diện trên các lĩnh vực. Nâng cao chất lượng tăng trưởng; thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Tiếp tục tập trung đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao chất lượng thu hút đầu tư; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Nâng cao. hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trên các lĩnh vực. Phát triển đồng bộ, toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội gắn chặt với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nêu gương trong thực thi công vụ; quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Làm tốt công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội, phát huy khối đại đoàn kết toàn dân, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đề ra.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

* Về kinh tế:

(1) Phấn đấu tốc độ tăng GRDP đạt 13,6%, trong đó Công nghiệp - xây dựng tăng 16,0% (Công nghiệp tăng 16,6%, xây dựng tăng 8,5%); Dịch vụ tăng 7,5%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,8%; Thuế sản phẩm tăng 10%.

Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng 69%; Dịch vụ (bao gồm cả Thuế sản phẩm) 20,2%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 10,8%;

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 4.900 USD;

(3) Tốc độ tăng năng suất lao động 10,5%;

(4) Thu ngân sách nhà nước đạt 18.143 tỷ đồng;

(5) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 80.650 tỷ đồng;

(6) Giá trị sản xuất/01ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 138-140 triệu đồng;

(7) Khách du lịch 3,0 triệu.lượt;

(8) Tỷ lệ dân số đô thị đạt 57,5%;

(9) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 88,46%; đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới: Luỹ kế 7 huyện (bao gồm cả Thành phố Bắc Giang).

* Về văn hóa - xã hội:

(10) Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia mức độ 1 đạt 96,4%, mức độ 2 đạt 30,2%;

(11) Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường của TYT xã và PKĐKKV) đạt 36,4 giường; tỷ lệ người dân có thẻ BHYT đạt 99,5%; 46,3% lao động trong độ tuổi tham gia BHXH;

(12) Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa 82,9%; Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị 81%; Tỷ lệ xã có đầy đủ các thiết chế văn hóa, thể thao cấp thôn, cấp xã 91%;

(13) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn giai đoạn 2021-2025) còn dưới 1%; trong đó các xã đặc biệt khó khăn còn 6,8%.

(14) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 80%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 35%; Tỷ lệ lao động thất nghiệp thành thị 2,4%; Cơ cấu lao động: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,3%; Công nghiệp - xây dựng 53,2%; Dịch vụ 25,5%.

* Về môi trường:

(15) Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch (đạt quy chuẩn 01 trở lên) đạt 80,5% (trong đó thành thị 97%; nông thôn đạt 58%).

(16) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom xử lý hợp vệ sinh đạt 87% (thành thị 97,8%, nông thôn 80,9%);

(17) KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%; CCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn 68%; Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 100%;

(18) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 37,5%.

3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

Dự báo năm 2025 còn rất nhiều khó khăn, thách thức; để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, HĐND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

3.1. Tiếp tục đổi mới tư duy trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, nút thắt cản trở sự phát triển

Người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả, sáng tạo chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, bám sát sự chỉ đạo, điều hành của Trung ương, của tỉnh phù hợp tình hình thực tiễn. Tiếp tục đổi mới tư duy, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, rõ người, rõ việc, rõ thời gian hoàn thành. Đặc biệt các cấp, các ngành cần tập trung rà soát, sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách, cải tiến quy trình thủ tục đế giải quyết những nút thắt về pháp lý và thủ tục hành chính trong thu hút đầu tư; đất đai, quy hoạch; giải ngân vốn đầu tư công; công tác giải phóng mặt bằng...

Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương; Kết luận số 247-KL/TU ngày 28 tháng 8 năm 2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần tập trung thực hiện từ nay đến hết nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ Đại hội Đảng các cấp, chuẩn bị, triển khai Nghị quyết Đại hội và kế hoạch phát triển KTXH giai đoạn 2026-2030.

3.2. Quan tâm củng cố, phát triển các động lực tăng trưởng gắn với hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế

Tập trung thực hiện hiệu quả, thực chất cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững, đẩy nhanh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử để tạo động lực phát triển mới.

Đẩy nhanh tiến độ thành lập, đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư, gắn kết khu công nghiệp với khu đô thị, dịch vụ có kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết số 371-NQ/TU ngày 11 tháng 10 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển một số ngành dịch vụ trọng tâm, giai đoạn-2024-2030. Trong đó, tập trung phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, trọng tâm là thúc đẩy triển khai các dự án lớn, trọng điểm, tạo sự chuyển dịch ngành dịch vụ. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, hiệu quả, ứng dụng công nghệ cao, đạt các tiêu chuẩn. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.

Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chất lượng thu hút đầu tư; tạo điều kiện phát triển các thành phần kinh tế; đẩy mạnh thu ngân sách nhà nước, sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước. Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 105-NQ/TU ngày 28 tháng 4 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tiếp tục quán triệt và thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với công tác quản lý thu, chi NSNN, chống thất thu; phấn đấu hoàn thành và vượt nhiệm vụ thu NSNN năm 2025.

Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia và triển khai công tác chuẩn bị đầu tư giai đoạn 2026-2030. Thường xuyên rà soát các dự án, công trình tồn đong, dừng thi công, chậm tiến độ kéo dài thuộc nhiều lĩnh vực để tìm giải pháp hoàn thành, đưa vào sử dụng chống lãng phí. Chú trọng triển khai sắp xếp, xử lý tài sản công dôi dư.

3.3. Tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông có tính chất liên vùng, hạ tầng công nghiệp, đô thị, hạ tầng chuyển đổi số. Quản lý hiệu quả tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường.

Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, tăng cường thu hút đầu tư xã hội. Chú trọng đầu tư đồng bộ hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô thị, điện lực và hạ tầng phục vụ chuyển đổi số. Đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, đảm bảo kết nối nội bộ, kết nối vùng thuận lợi. Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật các KCN, CCN đáp ứng nhu cầu thu hút đầu tư. Tập trung đầu tư hoàn thiện các công trình thủy lợi, trọng tâm là thủy lợi phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và phòng chống thiên tai, bão lũ. Triển khai hiệu quả các quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng chuyển đổi số. Phối hợp với Tập đoàn điện lực Việt Nam đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng điện lực. Rà soát và đẩy nhanh tiến độ lập, điều chỉnh các quy hoạch đảm bảo tính đồng bộ, tầm nhìn dài hạn, định hướng không gian phát triển đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ và đảm bảo tiến độ tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo yêu cầu tại Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.

Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể đế triển khai có hiệu quả việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, thủ tục liên quan đến khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ các công trình trọng điểm.

3.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân, nâng cao chất lượng dân số

Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở y tế theo hướng chuyên sâu, hiện đại; triển khai phát triển một số kỹ thuật mới, chuyên sâu tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh; cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho trạm y tế vùng đặc biệt khó khăn. Chủ động phòng, chống dịch bệnh; phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây lan rộng, đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh mới; không để thiếu thuốc, vật tư y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch và khám, chữa bệnh. Tăng cường thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

3.5. Tiếp tục thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao; thúc đẩy ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp

Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo Kết luận số 91-KL/TW ngày 12 tháng 8 năm 2024 của Bộ Chính trị theo hướng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất người học, tăng quyền tự chủ và'“trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục; tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý giáo dục.

Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao; trong đó tập trung triển khai hiệu quả Đề án. “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050”, Đề án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghệ cao”. Thúc đẩy phát triển phong trào đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo, lấy DN làm trung tâm, chủ thể.

3.6. Phát triển văn hóa xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân

Thực hiện tốt chủ trương gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa; trọng tâm là triển khai thực hiện Nghị quyết số 355-NQ/TU ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển văn hoá con người Bắc Giang đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phát triển thể thao toàn diện, cả thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Quan tâm thực hiện bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản, văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.

Tổ chức thực hiện tốt các chính sách xã hội, chính sách đối với người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm. Tập trung huy động nguồn lực hỗ trợ kinh phí làm mới, sửa chữa nhà ở cho người có công và hộ nghèo với chủ đề “mái ấm cho đồng bào Bắc Giang”. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng. Quan tâm chăm lo, bảo đảm đời sống cho người lao động. Tổ chức thông tin, điều tiết kết nối cung - cầu lao động, đảm bảo ổn định và phát triển thị trường lao động. Đẩy nhanh, tiến độ các dự án nhà ở xã hội nhằm nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của người lao động.

3.7. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường chuyển đổi số. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 26- CT/TU ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Thông báo Kết luận số 2544-TB/TU ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu. Xử lý nghiêm các trường hợp né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm, làm việc cầm chừng, trì trệ và không đáp ứng yêu cầu công việc. Quan tâm đào tạo, tập huấn cho độ ngũ cán bộ, công chức để nâng cao năng lực chuyên môn, học tập kinh nghiệm các tỉnh cho cán bộ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thực thi công vụ. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Duy trì thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số chuyển đổi số (DTI) nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế cấp địa phương của tỉnh Bắc Giang với các địa phương trong và ngoài nước. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền đối ngoại, quan tâm đến các kênh truyền thông truyền thống và tận dụng tốt các kênh truyền thông hiện đại. Làm tốt công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, thông tin tuyên truyền. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nhất là công tác truyền thông chính sách; chú trọng thông tin về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể Nhân dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.

3.8. Thực hiện tốt công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Thực hiện thanh tra có trọng tâm, trọng điểm; thực hiện đầy đủ, đồng bộ các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng. Thanh tra đột xuất đối với các công trình, dự án, các nội dung công việc dư luận quan tâm hoặc có dấu hiệu vi phạm.

Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp lợi dụng quyền khiếu nại tố cáo để gây mất trật tự công cộng hoặc lôi kéo, kích động công dân khiếu kiện trái pháp luật.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Khóa XIX, Kỳ họp thứ 22 thông qua./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XIX;
- Các cơ quan, sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Thường trực: Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
- Trung tâm thông tin, Văn phòng UBND tỉnh;
- Lãnh đạo, chuyên viên VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Thị Hương Thành

 

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-99-NQ-HDND-2024-muc-tieu-giai-phap-chu-yeu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-Bac-Giang-647048.aspx


Bài viết liên quan: