Văn bản hợp nhất 8699/VBHN-BKHĐT 2024 Nghị định hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư dự án đấu thầu
BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8699/VBHN-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2024 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN THUỘC TRƯỜNG HỢP PHẢI TỔ CHỨC ĐẤU THẦU THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NGÀNH, LĨNH VỰC
Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2024, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2024.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 01 tháng 01 năm 2016;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, gồm:
a) Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;
b) Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư;
c) Khoản 3 Điều 15 về chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
d) Khoản 4 Điều 35 về phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Khoản 3 Điều 46 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;
e) Khoản 5 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
g) Khoản 5 Điều 62 về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
h) Khoản 2 Điều 73 về nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh;
i) Khoản 4 Điều 86 về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
k) Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư;
l) Khoản 2 Điều 96 về quy định chuyển tiếp.
2. Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, gồm:
a) Công bố thông tin dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
3. Điều kiện về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định; kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống thông tin khác; kỹ thuật đấu thầu qua mạng phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
4.[2] Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này và không sử dụng đất, không thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm:
a) Dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
b) Dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về giao thông hàng hải và đường thủy nội địa;
c) Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, gồm: dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa.
5.[3] Dự án không có nhu cầu sử dụng đất thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực phải đáp ứng điều kiện không thuộc diện đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
6.[4] (được bãi bỏ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này được chọn áp dụng Luật Đấu thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật Đấu thầu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư là bảng trình bày thông tin về thời gian thực hiện các công việc trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, làm cơ sở để tiến hành lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật Đấu thầu.
2. Bên mời quan tâm là cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao thực hiện thủ tục mời quan tâm.
3. Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền là cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
4. Cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế.
5.[5] Tổng vốn đầu tư gồm sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
Điều 4. Bảo đảm cạnh tranh
1. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm;
b) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
c) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tổ chức mời quan tâm, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
d) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
2. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp với nhà thầu tư vấn sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
b) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tổ chức mời thầu, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm khi không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 50% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của nhau. Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm trong thành viên liên danh thứ i.
Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
4. Kể từ thời điểm phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư tham dự thầu và nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không cùng có tỷ lệ sở hữu vốn trên 30% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của một tổ chức, cá nhân khác đối với từng bên. Trường hợp nhà đầu tư liên danh, nhà thầu tư vấn liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định như sau:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà đầu tư liên danh được xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà đầu tư tham dự thầu thứ i.
Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
b) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà thầu tư vấn liên danh được xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà thầu tư vấn thứ i tại thỏa thuận liên danh.
Yi: là tỷ lệ phân chia trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
5. Đối với nhà đầu tư được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu dự án đầu tư kinh doanh:
a) Công ty mẹ hoặc công ty con hoặc công ty mẹ, các công ty con liên danh với nhau chỉ được tham dự trong một hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu;
b) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu với nhà thầu tư vấn thực hiện một trong các công việc tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không có mối quan hệ công ty mẹ, công ty con kể từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu.
6. Việc xác định tỷ lệ sở hữu vốn giữa các bên căn cứ theo tỷ lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
Điều 5. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi:
a) Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;
b)[6] Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.
2.[7] Khi tham dự thầu, nhà đầu tư phải nộp các tài liệu chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, quyền sử dụng hợp pháp công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường, pháp luật khác có liên quan để được hưởng ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cách tính ưu đãi:
Điểm tổng hợp của đối tượng được hưởng ưu đãi được tính theo công thức sau:
T’TH = TTH + TTH x MƯĐ
Trong đó:
T’TH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đã bao gồm mức ưu đãi để so sánh, xếp hạng.
TTH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi khi chưa bao gồm mức ưu đãi.
MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này được lựa chọn ký kết hợp đồng phải thực hiện theo đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.
Điều 6. Quản lý chi phí, nguồn thu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung của hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
d) Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư, chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; thẩm định hồ sơ mời thầu được tính tối đa bằng 50% mức chi đã thực hiện đối với các nội dung chi phí quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Trường hợp thuê tư vấn để thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này thì chi phí lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng như sau:
a) Chi phí được xác định căn cứ nội dung, phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định của pháp luật và các yếu tố khác;
b) Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng vốn đầu tư.
3. Nội dung chi áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện:
a) Chi phí khảo sát thu thập thông tin dự án làm cơ sở lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, gồm chi phí lập đề xuất dự án đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có);
b) Chi vật tư văn phòng, dịch thuật và chi tuyên truyền, liên lạc;
c) Chi hội nghị phục vụ công tác mời quan tâm, mời thầu, mở thầu;
d)[8] Chi phí liên quan đến đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ)[9] Chi phí khác để lập hồ sơ mời quan tâm; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư; mở thầu, giải quyết kiến nghị.
4.[10] Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được áp dụng theo quy định tương ứng tại điểm a khoản 11 Điều 12 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Chi phí nộp hồ sơ dự thầu, chi phí đối với nhà đầu tư trúng thầu và chi phí kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
5.[11] Nguồn kinh phí thanh toán cho các khoản chi tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định.
6. Căn cứ lập dự toán các khoản chi gồm: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành tương ứng.
7. Việc lập, phê duyệt, chấp hành dự toán các khoản chi lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt, chấp hành dự toán chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước, gồm:
a) Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại khoản 6 Điều này, bên mời quan tâm, bên mời thầu lập dự toán chi theo từng nội dung chi quy định tại khoản 3 Điều này, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Sau khi dự toán ngân sách hằng năm được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị được giao thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp phát sinh dự án phải tổ chức đấu thầu trong năm, bên mời quan tâm, bên mời thầu bổ sung dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Quản lý chi lựa chọn nhà đầu tư:
a) Việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước. Trường hợp bên mời quan tâm, bên mời thầu là đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện các công việc lựa chọn nhà đầu tư thì việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Trường hợp thuê tư vấn thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc tại khoản 1 Điều này thì tổng mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư đã có thuế không vượt quá dự toán được duyệt cho công việc thuê tư vấn. Giá trị thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo hợp đồng giữa cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm và đơn vị tư vấn. Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Đối với đấu thầu quốc tế, giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng;
b) Các khoản thu từ tiền bán hồ sơ mời thầu bản điện tử quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế được bên mời thầu nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm đóng thầu.
Điều 7. Chi phí giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết, nhà đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí giải quyết kiến nghị cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 90 Luật Đấu thầu.
2. Mức chi phí nhà đầu tư nộp cho Hội đồng tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư dự án của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng. Trong quá trình kiến nghị, nhà đầu tư rút đơn kiến nghị thì chỉ được nhận lại 50% chi phí đã nộp trong trường hợp chưa thạnh lập Hội đồng tư vấn hoặc đã thành lập Hội đồng tư vấn nhưng chưa tổ chức họp hội đồng; trường hợp Hội đồng tư vấn đã tổ chức họp hội đồng thì nhà đầu tư không được hoàn trả lại chi phí giải quyết kiến nghị.
Đối với chi phí nhà đầu tư đã nộp còn lại, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhà đầu tư rút đơn kiến nghị.
3. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn lập và trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt dự toán chi giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư theo từng vụ việc.
4. Dự toán chi do chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều này không vượt mức kinh phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Chủ tịch Hội đồng tư vấn quyết định mức khoán chi theo dự toán đã được phê duyệt cho các thành viên Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn và các khoản chi khác để giải quyết kiến nghị. Chi thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị là công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm chi giải quyết kiến nghị theo dự toán được Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt.
7. Kết thúc giải quyết kiến nghị, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xác nhận phần kinh phí đã thực chi. Trường hợp kinh phí đã thực chi ít hơn kinh phí nhà đầu tư nộp cho Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư có kiến nghị trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác nhận phần kinh phí đã thực chi.
8. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng, văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ nhà đầu tư có kiến nghị được nhận lại chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn có văn bản yêu cầu bên mời thầu hoàn trả cho nhà đầu tư mức kinh phí bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp trừ đi số tiền bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đã hoàn trả theo quy định tại khoản 7 Điều này (nếu có).
9. Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư theo văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:
a) Trường hợp bên mời thầu là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ dự toán chi thường xuyên của đơn vị;
b) Trường hợp bên mời thầu không phải là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ kinh phí hoạt động của đơn vị.
10. Tổ chức, cá nhân vi phạm theo quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm bồi thường cho bên mời thầu theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
1. Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
đ) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
e) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
2. Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ:
a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
d) Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn hai;
đ) Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai;
e) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
g) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
3.[12] Đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định này:
a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh;
b) Mời quan tâm;
c) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ) hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ).
Chương II
QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, ĐẤU THẦU HẠN CHẾ THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ, MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Mục 1. CÔNG BỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH
Điều 9. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư[13]
Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Điều 10. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư[14]
1. Đối với dự án do cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện:
a) Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu bảo đảm đáp ứng quy định tại Điều 1 của Nghị định này;
b) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án. Văn bản phê duyệt thông tin dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;
c) Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải thông tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt thông tin dự án.
2. Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư kinh doanh ngoài dự án đã được phê duyệt và công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà đầu tư không được đề xuất thực hiện dự án. Nội dung hồ sơ đề xuất dự án, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề xuất dự án, phê duyệt thông tin dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu và các nội dung quy định tương ứng tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư chịu mọi chi phí lập hồ sơ đề xuất dự án;
b) Đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.
Đối với dự án đầu tư do bộ, cơ quan ngang bộ, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế, người đứng đầu cơ quan khác giao nhiệm vụ tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.
Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác đã ban hành quyết định phân công cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án thì nhà đầu tư nộp cho cơ quan, đơn vị đó.
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản này phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án với quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 1 của Nghị định này và quy hoạch, kế hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án. Văn bản phê duyệt thông tin dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;
d) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
Mục 2. CHUẨN BỊ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 11. Lập, phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư
1. Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn lập bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư, trong đó quyết định bên mời thầu, hình thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt độc lập hoặc đồng thời với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt đồng thời với thông tin dự án đầu tư kinh doanh.
5.[15] Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.
Điều 12. Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu[16]
1.[17] Các quy hoạch, kế hoạch gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch có liên quan kể từ thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án;
b) Quy hoạch xây dựng phù hợp với quy mô, tính chất của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án có cấu phần xây dựng. Trường hợp dự án đầu tư kinh doanh có nhiều công năng, dự án đầu tư được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2.[18] Quyết định thu hồi tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (đối với dự án dự kiến sử dụng tài sản công thuộc trường hợp thu hồi).
3. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định này.
4. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.
5. Các văn bản khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1.[19] Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu theo các nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu.
Việc lập hồ sơ mời thầu có thể thực hiện trước khi các văn bản quy định tại Điều 12 của Nghị định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm phù hợp với các căn cứ quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
2. Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;
b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;
c) Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 14. Lựa chọn danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế
1. Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án đầu tư kinh doanh và có nhu cầu tham dự thầu, trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi phê duyệt, bên mời thầu đăng tải công khai danh sách ngắn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
Mục 3. TỔ CHỨC ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 15. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Dự án được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thông tin dự án đầu tư kinh doanh được phê duyệt đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Dự án đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định này.
3. Hồ sơ mời thầu được phê duyệt.
4. Điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
Điều 16. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu. Đối với dự án thuộc trường hợp đấu thầu rộng rãi quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu, thông báo mời thầu phải được đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế.
2.[20] Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Đối với đấu thầu hạn chế trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn;
c) Trường hợp đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ sơ dự thầu.
3. Sửa đổi hồ sơ mời thầu:
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu.
4.[21] Làm rõ hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu thầu trong nước, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Đối với đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ trực tiếp đến bên mời thầu trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Bên mời thầu đăng tải nội dung làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp tổ chức hội nghị tiền đấu thầu, nội dung trao đổi phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
d) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu phải được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu và không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
6. Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
Điều 17. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu
1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư tham dự thầu, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu.
3. Khi có yêu cầu sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư khi nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
4. Hồ sơ dự thầu hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ, không được mở và bị loại, trừ tài liệu: làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 18. Mở thầu
1. Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu chỉ mở các hồ sơ dự thầu đã nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
2. Bên mời thầu kiểm tra niêm phong, mở từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư và đọc rõ các thông tin sau:
a) Tên nhà đầu tư;
b) Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
c)[22] Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong đơn dự thầu gồm một trong các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án; loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường;
d) Đề xuất tăng hoặc giảm của giá trị quy định tại điểm c khoản này (nếu có);
đ) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
e) Giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
g) Các thông tin liên quan khác.
3. Biên bản mở thầu gồm các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu và được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
4. Đại diện của bên mời thầu ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung thuộc phương án đầu tư kinh doanh và đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ dự thầu.
Điều 19. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính khả thi để thực hiện dự án.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.
3. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản, trong đó:
a) Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu;
b) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu;
c) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của nhà đầu tư. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thi hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại.
Điều 20. Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Việc làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Sau khi đóng thầu, trường hợp nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu thì được gửi thông tin, tài liệu để bổ sung, làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ các nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh, đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi các đề xuất tương ứng trong hồ sơ dự thầu đã nộp.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Điều 21. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh; nội dung đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;
d) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
đ) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
e) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
g) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
a) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư, đánh giá phương án đầu tư kinh doanh và đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
b) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.
4. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
5. Xét duyệt trúng thầu:
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này.
Mục 5. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều 22. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Trình tự mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo Điều 18 của Nghị định này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật gồm các thông tin quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của tất cả nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký niêm phong.
Điều 23. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, được đại; diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
đ) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
e) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;
g) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Trình tự, thủ tục làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm, yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh được xem xét, mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều 24. Phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
1. Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được bên mời thầu phê duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của tổ chuyên gia.
2. Bên mời thầu thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu và mời các nhà đầu tư tham dự thầu mở hồ sơ đề xuất về tài chính, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất tài chính.
Điều 25. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được mở công khai theo thời gian, địa điểm ghi trong thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Biên bản mở thầu gồm thông tin quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định này và phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); các đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ về đề xuất tài chính.
Điều 26. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu.
d) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ được đánh giá chi tiết về tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục làm rõ hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này;
b) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.
5. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
6. Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này.
Mục 6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 27. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình người có thẩm quyền kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời gửi tổ thẩm định để tổ chức thẩm định, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;
b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 53 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
c) Người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự án;
b)[23] Tên nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu dự kiến thành lập (nếu có);
c)[24] Một trong các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
d) Các nội dung khác (nếu có).
2a.[25] Trường hợp nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức kinh tế sau khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt, nhà đầu tư gửi thông tin về tên tổ chức kinh tế đó cho cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung tên tổ chức kinh tế tại quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2b.[26] Trường hợp thay đổi tên nhà đầu tư trúng thầu, tên tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập do chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu thầu và khoản 3, khoản 4 Điều 50 của Nghị định này, người có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển nhượng và điều chỉnh quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
Điều 28. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 và khoản 4 Điều 8 cửa Luật Đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này;
b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
Mục 7. ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 29. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không tham dự hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng được thực hiện trên cơ sở:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán, hoàn thiện những nội dung được đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhưng chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc còn khác nhau; nội dung chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm hoàn thiện các nội dung chi tiết của hợp đồng;
c) Đàm phán về các nội dung khác liên quan đến dự án để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng;
d) Các nội dung cần thiết khác.
5. Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
6. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo thành công, bên mời thầu trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Nghị định này. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 30. Ký kết hợp đồng và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
1. Việc ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định tại các Điều 71, 72, 74 và 75 của Luật Đấu thầu.
2. Hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh bao gồm các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có hiệu lực, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đăng tải thông tin gồm:
a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền;
c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;
d) Mục tiêu, quy mô của dự án;
đ) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;
e)[27] Địa điểm thực hiện dự án;
g) Dự kiến tổng vốn đầu tư;
h)[28] Một trong các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
i) Các nội dung khác (nếu có).
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU RỘNG RÃI THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 31. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội của ngành, vùng, địa phương nhưng chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Đấu thầu.
2. Quy trình chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một gồm:
a) Việc lập và phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này, trong đó xác định tiến độ cụ thể cho từng giai đoạn;
b) Việc công bố thông tin dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định này;
c) Việc lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này.
3. Hồ sơ mời thầu giai đoạn một được lập căn cứ quy định tại Điều 12 của Nghị định này, gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a)[29] Thông tin chung về dự án gồm: tên dự án; mục tiêu; quy mô đầu tư; tổng vốn đầu tư; địa điểm thực hiện dự án; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;
b) Chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một;
c) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
d) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện;
đ) Ý tưởng sơ bộ về phương án đầu tư kinh doanh; hiệu quả đầu tư, phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
e) Nội dung cần thiết khác (nếu có).
Hồ sơ mời thầu giai đoạn một không yêu cầu nhà đầu tư đề xuất về tài chính và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
Điều 32. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.
2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 16 của Nghị định này.
3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này,
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu;
b) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); các nội dung quan trọng của từng hồ sơ dự thầu.
5. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà đầu tư trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà đầu tư nhằm chuẩn xác yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của dự án làm cơ sở hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Việc trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một không được làm thay đổi nội dung quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc nội dung của văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Kết quả trao đổi được lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu và các nhà đầu tư dự thầu và được gửi trực tiếp cho nhà đầu tư.
Điều 33. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập căn cứ quy định tại Điều 12 của Nghị định này và kết quả trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.
3. Việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này.
4. Tổ chức đấu thầu:
a)[30] Bên mời thầu mời các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 16 của Nghị định này;
b) Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
c) Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
Điều 34. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
Điều 35. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Nghị định này.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng; công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Nghị định này.
Chương IV
QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN CẦN XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG NHÀ ĐẦU TƯ QUAN TÂM
Điều 36. Áp dụng thủ tục mời quan tâm
1.[31] Thủ tục mời quan tâm được áp dụng đối với dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định này.
2. Mời quan tâm quốc tế được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện làm bên mời quan tâm.
4. Bên mời quan tâm thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 37, 38, 39, 40, 41 và 42 của Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho bên mời quan tâm để đăng tải thông tin và mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 37. Chuẩn bị mời quan tâm
Trước khi mời quan tâm, cơ quan có thẩm quyền công bố thông tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo một trong hai trường hợp sau:
1. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, căn cứ hồ sơ đề xuất dự án được lập và phê duyệt theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu.
Điều 38. Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm
1.[32] Bên mời quan tâm giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời quan tâm theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này để nhà đầu tư lập hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Hồ sơ mời quan tâm được lập phù hợp với các căn cứ quy định tại các khoản 1,2,3 và 5 Điều 12 của Nghị định này.
Việc lập hồ sơ mời quan tâm có thể thực hiện trước khi các văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 12 của Nghị định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với các căn cứ này.
2. Nội dung hồ sơ mời quan tâm bao gồm:
a) Chỉ dẫn nhà đầu tư;
b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
c) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
d) Các biểu mẫu dự quan tâm;
đ) Thông tin và yêu cầu thực hiện dự án đầu tư kinh doanh;
e) Nội dung có liên quan khác (nếu có).
3. Phương pháp đạt, không đạt được áp dụng để đánh giá sơ bộ về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Nhà đầu tư được đánh giá là đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm khi tất cả các tiêu chuẩn được đánh giá là đạt.
4. Tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, gồm:
a) Yêu cầu vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Nghị định này;
b) Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự của nhà đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 45 của Nghị định này.
5. Trường hợp dự án áp dụng mời quan tâm trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời quan tâm có thể áp dụng quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định này.
6. Hồ sơ mời quan tâm chỉ được nêu các yêu cầu nhằm mục đích là lựa chọn được nhà đầu tư đáp ứng tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
7. Hồ sơ mời quan tâm được lập, phê duyệt đồng thời trong quá trình quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc trong quá trình lập, phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc sau khi các quyết định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 39. Thông báo mời quan tâm, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm; gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
1. Thông báo mời quan tâm được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu. Đối với dự án thuộc trường hợp mời quan tâm quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này, thông báo mời quan tâm phải được đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.
2. Hồ sơ mời quan tâm được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời quan tâm đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm sau khi phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 10 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
4. Làm rõ hồ sơ mời quan tâm:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày hết hạn hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
b) Văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm đã được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời quan tâm dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm là một phần của hồ sơ mời quan tâm.
5. Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
Điều 40. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, sửa đổi, rút hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm đến ngày có thời điểm đóng thầu.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư bao gồm: văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Việc sửa đổi, rút hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh chỉ được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
Điều 41. Mở thầu và đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh
1. Việc mở thầu được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
2. Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu của bên mời quan tâm hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Tất cả yêu cầu làm rõ và văn bản làm rõ của nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 42. Trình, phê duyệt và công khai kết quả mời quan tâm
1. Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, bên mời quan tâm trình người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kết quả mời quan tâm và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm thì tổ chức đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này;
b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu của hồ sơ mời quan tâm thì chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Trường hợp không có nhà đầu tư quan tâm hoặc không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, có văn bản thông báo về kết thúc thủ tục mời quan tâm.
2. Đối với dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này, trong đó quyết định bên mời thầu, hình thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được xác định theo quy định sau:
a) Đấu thầu rộng rãi trong nước nếu không có nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu;
b) Đấu thầu rộng rãi quốc tế nếu có tối thiểu một nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền thông báo bằng văn bản về việc kết thúc mời quan tâm và xem xét quyết định thực hiện một trong hai thủ tục sau:
a) Thực hiện lại thủ tục mời quan tâm trong thời hạn do người có thẩm quyền quyết định;
b) Rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm nhưng phải bảo đảm phù hợp với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án và thực hiện lại thủ tục mời quan tâm.
4. Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền quy định tại khoản; 1 Điều này, bên mời quan tâm có trách nhiệm đăng tải kết quả mời quan tâm và Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản thông báo về việc kết thúc thủ tục mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 43. Quy trình, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Quy trình, thủ tục đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các mục từ Mục 2 đến Mục 7 Chương II hoặc Chương III Nghị định này.
Chương V
PHƯƠNG PHÁP, TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU
Điều 44. Phương pháp đánh giá
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở phương pháp và tiêu chuẩn quy định tại Điều 62 của Luật Đấu thầu, tiêu chuẩn chi tiết và tiêu chí quy định tại các Điều 45, 46 và 47 của Nghị định này.
2.[33] Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, trong đó điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:
a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 30% đến 40% tổng số điểm;
b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 30% đến 50% tổng số điểm;
c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 10% đến 40% tổng số điểm.
3. Nhà đầu tư phải đáp ứng điểm tối thiểu sau đây để được đánh giá, xếp hạng:
a) Điểm tổng hợp tối thiểu không được thấp hơn 70% tổng số điểm;
b) Điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết không thấp hơn 60% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó. Đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Nghị định này không thấp hơn 70% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;
c) Điểm tối thiểu của từng tiêu chí không thấp hơn 50% điểm tối đa của tiêu chí đó.
Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại khoản này và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.
4. Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, hồ sơ mời thầu quy định cố định một hoặc các tiêu chí đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư hoặc về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương mà không phải xây dựng thang điểm đối với tiêu chí cố định này.
Điều 45. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm[34]
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:
a) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;
Yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.
Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.
b) Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
c) Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính (nếu có).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu tư; thời gian và mức độ hoàn thành công trình, dự án, gồm các tiêu chí sau đây:
a) Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công trình, dự án tương tự (đối với dự án có cấu phần xây dựng); kinh nghiệm đầu tư dự án tương tự (đối với dự án không có cấu phần xây dựng);
b) Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự (áp dụng đối với dự án có yêu cầu vận hành, kinh doanh để cung cấp sản phẩm, dịch vụ, phù hợp với mục đích, tính chất, yêu cầu quản lý của từng dự án);
c) Kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị chuyên dùng trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có yêu cầu;
d) Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện;
đ) Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).
3. Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này của nhà đầu tư liên danh bằng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.
4. Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này. Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc là công ty con của nhà đầu tư, được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để cùng tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Trong trường hợp này, kinh nghiệm của đối tác và khả năng đáp ứng công việc đối tác tham gia cùng thực hiện phải được đánh giá trên cơ sở yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu.
5. Trường hợp dự án áp dụng hình thức đấu thầu trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời thầu có thể quy định nhà đầu tư trong nước được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài.
6. Đối với dự án đầu tư kinh doanh đã thực hiện thủ tục mời quan tâm và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 của Nghị định này, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong hồ sơ mời thầu phải được cập nhật, bổ sung căn cứ hồ sơ mời quan tâm được phê duyệt, các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và các văn bản quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
Điều 46. Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư[35]
1. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất (gồm phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình) với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ do nhà đầu tư đề xuất (nếu có); yêu cầu về chuyển giao công nghệ (nếu có);
c) Yêu cầu về sự phù hợp với điều kiện đầu tư kinh doanh theo pháp luật về đầu tư và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có); yêu cầu về phương án tổ chức vận hành, kinh doanh;
d) Đối với dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư hệ thống đặt cược, phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
đ) Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về kỹ thuật chuyên ngành, phạm vi, quy mô nạo vét, khối lượng sản phẩm tận thu;
e) Đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và c khoản này và yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà đầu tư cung cấp; yêu cầu sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với quy định về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa; yêu cầu về giải pháp áp dụng các thiết bị phục vụ công tác khám, chữa bệnh tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao (đối với dự án thuộc lĩnh vực y tế).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về xã hội:
a) Yêu cầu về khả năng đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa phương, đào tạo nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập bình quân; hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc các hoạt động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án;
b) Đối với dự án khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi ích chăm sóc sức khỏe, lợi ích về giáo dục đào tạo cho người dân.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về môi trường:
Bên mời thầu, tổ chuyên gia xác định một hoặc các tiêu chí sau đây để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về môi trường trong hồ sơ mời thầu phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; ưu tiên giảm phát sinh chất thải, thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường;
b) Yêu cầu về bảo vệ môi trường, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng;
c) Yêu cầu về việc sử dụng tài nguyên theo quy định của pháp luật, khả năng bảo tồn đa dạng sinh học, hoặc cải tạo tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa, tiêu chuẩn đánh giá về môi trường gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; yêu cầu về giải pháp nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa để hạn chế tận thu sản phẩm ảnh hưởng đến vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa;
đ) Yêu cầu áp dụng giải pháp giảm thiểu tác động xấu tới môi trường, ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất (đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường).
Điều 47. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương[36]
1. Căn cứ yêu cầu phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xây dựng trên cơ sở một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước;
b) Tỷ lệ doanh thu tối thiểu nộp ngân sách nhà nước;
c) Khung giá, giá tối đa theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
d) Số lượng tối thiểu công trình công cộng không có mục đích kinh doanh căn cứ danh mục dự án, công trình cần đầu tư của địa phương noi thực hiện dự án;
đ) Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội, được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án;
e) Ngưỡng tối đa loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa áp dụng tiêu chuẩn giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước như sau:
a) Giá trị tối thiểu phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm tận thu trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm tận thu;
b) Giá trị tối đa phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm tận thu trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án lớn hơn giá trị sản phẩm tận thu.
3. Giá trị, tỷ lệ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này độc lập với nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Việc nộp vào ngân sách nhà nước các giá trị quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Giá trị nộp ngân sách nhà nước được xác định căn cứ giá trị do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu;
b) Hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.
5. Nhà đầu tư đề xuất giá trị về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn mức tối thiểu, không cao hơn mức tối đa căn cứ tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.
Điều 48. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
1. Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh;
d) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
đ) Có điểm tổng hợp về năng lực, kinh nghiệm, phương án đầu tư kinh doanh và hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương cao nhất.
2. Đối với nhà đầu tư không được lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu lý do nhà đầu tư không trúng thầu.
Chương VI
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH
Điều 49. Thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư trúng thầu
1.[37] Nhà đầu tư trúng thầu trực tiếp thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
2.[38] Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
3.[39] Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này phải do nhà đầu tư trúng thầu nắm giữ 100% vốn điều lệ, đáp ứng các điều kiện thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
3a.[40] Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập kế thừa quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trúng thầu theo cam kết tại hồ sơ dự thầu và quy định tại hợp đồng dự án.
4.[41] (được bãi bỏ).
5.[42] (được bãi bỏ).
Điều 50. Triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
1.[43] (được bãi bỏ).
2.[44] Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
3.[45] Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan;
b) Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu thầu.
4.[46] Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập trước khi dự án được khai thác, vận hành thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được người có thẩm quyền chấp thuận;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải có tư cách pháp lý và đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; có năng lực, kinh nghiệm tương ứng với cổ phần, phần vốn góp dự kiến nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần) hoặc có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn so với nhà đầu tư chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ); phải kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của thành viên liên danh phải bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Nghị định này.
Kể từ khi dự án khai thác, vận hành, việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế mà không phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này.
5.[47] Việc chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được quy định tại hợp đồng.
Căn cứ quy định tại hợp đồng và ý kiến đánh giá của bên mời thầu đối với nhà đầu tư dự kiến nhận chuyển nhượng, người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận đề nghị chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế.
Trường hợp chấp thuận đề nghị chuyển nhượng, người có thẩm quyền giao bên mời thầu rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng.
6.[48] Trường hợp việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này dẫn đến điều chỉnh dự án đầu tư thì sau khi được người có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại khoản 5 Điều này, nhà đầu tư chuyển nhượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan trước khi sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án.
7.[49] Trường hợp việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8.[50] Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập có quyền góp vốn, tăng vốn điều lệ để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh khác (nếu có) nhưng không được làm ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án.
9.[51] Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, trường hợp có yêu cầu phải điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật Đấu thầu (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này) hoặc điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung hợp đồng dự án, người có thẩm quyền giao bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà đầu tư.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải bảo đảm đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án sau khi điều chỉnh. Trường hợp nhà đầu tư đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính, người có thẩm quyền giao bên mời thầu hướng dẫn nhà đầu tư, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đồng thời giao bên mời thầu rà soát nội dung hợp đồng để sửa đổi, bổ sung sau khi dự án đầu tư được điều chỉnh.
Điều 51. Triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư[52]
1. Nhà đầu tư được chấp thuận thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà đầu tư được chấp thuận trực tiếp thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư được chấp thuận thành lập để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
Chương VII
NỘI DUNG THẨM ĐỊNH VÀ TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 52. Thẩm định hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu của bên mời thầu;
b) Dự thảo hồ sơ mời thầu;
c) Bản chụp các tài liệu: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
d) Tài liệu khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Kiểm tra cơ sở pháp lý, các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu;
b) Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của hồ sơ mời thầu với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp của hồ sơ mời thầu với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
c) Xem xét những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung liên quan khác.
3. Nội dung báo cáo thẩm định bao gồm:
a) Khái quát thông tin dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu;
b) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có);
c) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu;
d) Đề xuất và kiến nghị của tổ thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu; đề xuất phương án xử lý trong trường hợp hồ sơ mời thầu có nội dung không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; kiến nghị trong trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu;
đ) Các ý kiến khác (nếu có).
4. Trước khi ký báo cáo thẩm định, tổ thẩm định tổ chức họp giữa các bên để trao đổi, giải quyết các nội dung còn có ý kiến khác nhau của hồ sơ mời thầu (nếu cần).
Điều 53. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư của bên mời thầu;
b) Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia;
c) Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu của các nhà đầu tư và những tài liệu khác có liên quan.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
c) Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Xem xét những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;
đ) Các nội dung liên quan khác.
3. Nội dung báo cáo thẩm định bao gồm:
a) Khái quát thông tin dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có);
d) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; về việc đáp ứng mục tiêu bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đề xuất và kiến nghị của tổ thẩm định về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất phương án xử lý trong trường hợp có sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; kiến nghị trong trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
e) Các ý kiến khác (nếu có).
Điều 54. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế
1. Phê duyệt kết quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hồ sơ mời thầu.
4. Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 77 của Luật Đấu thầu.
Điều 55. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 79 của Luật Đấu thầu; phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
2. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời quan tâm theo quy định tại khoản 4 Điều 36 của Nghị định này.
3. Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp có thẩm quyền.
Điều 56. Trách nhiệm của tổ thẩm định
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Hồ sơ mời thầu đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền.
2. Cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế giao nhiệm vụ thẩm định tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Hồ sơ mời thầu đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế là người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế là người có thẩm quyền.
3. Trường hợp bên mời thầu được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 79 của Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 54 của Nghị định này, bên mời thầu thành lập tổ thẩm định hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc để tổ chức thẩm định nội dung hồ sơ mời thầu.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định.
Chương VIII
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 57. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối đa 30 ngày;
b) Quyết định hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu, đồng thời yêu cầu bên mời quan tâm, bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư.
2.[53] Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 03 nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu thì bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đồng thời rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) nhằm tăng thêm số lượng nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà đầu tư có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu, các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đang ký thực hiện dự án hoặc hồ sơ dự thầu có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp;
b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.
3 . Trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu có nội dung dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo các bước sau đây:
a) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, bảo đảm không trái với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư), văn bản phê duyệt thông tin dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Thông báo cho tất cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu về việc sửa đổi hồ sơ mời thầu và yêu cầu các nhà đầu tư nộp bổ sung hồ sơ dự thầu đối với nội dung sửa đổi hoặc các nội dung khác của hồ sơ dự thầu nếu có sự tác động của nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết);
c) Tổ chức đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
4. Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế nhưng có ít hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt danh sách ngắn có ít hơn 03 nhà đầu tư.
5. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu có từ hai nhà đầu tư trở lên có điểm tổng hợp cao nhất và ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm cao hơn về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xem xét, đề nghị trúng thầu.
6. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.
7. Trường hợp nhà đầu tư liên danh trúng thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng dự án hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết nhưng chưa có hiệu lực, khi có sự điều chỉnh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong liên danh, bên mời thầu phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này, bảo đảm nhà đầu tư đủ năng lực, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này. Sau khi cập nhật thông tin năng lực, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định để thực hiện các thủ tục tiếp theo quy định tại Nghị định này.
8. Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không thể vận hành và việc khắc phục sự cố dự kiến diễn ra trong thời hạn dài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trên Hệ thống cách thức tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong thời gian Hệ thống gặp sự cố và xử lý sự cố, bao gồm việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư không qua mạng.
9. Trường hợp bên mời quan tâm, bên mời thầu đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khác với các thông tin đã được phê duyệt trước thời điểm đóng thầu thì bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền hủy thông tin đã đăng tải để tiến hành đăng tải lại.
9a.[54] Trường hợp chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện được tách ra khỏi pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự thì nhà đầu tư tiếp nhận hoặc nhà đầu tư hình thành từ chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện được kế thừa năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu mà chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện đã thực hiện.
9b.[55] Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đối tác do nhà đầu tư đã đề xuất tại hồ sơ dự thầu không thể tham gia trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư được thay đổi đối tác khác có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn đối tác do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu nhưng phải bảo đảm không làm ảnh hưởng các đề xuất khác trong hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này, bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực, kinh nghiệm của đối tác trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
9c.[56] Đối với các dự án chưa có dự án tương tự về tổng vốn đầu tư, căn cứ dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về các dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quy định tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự bằng hoặc không thấp hơn 90% mức yêu cầu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của dự án cùng ngành, lĩnh vực có tổng vốn đầu tư gần nhất với dự án đang xét. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền được quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.
9d.[57] Đối với các dự án có yêu cầu ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhà đầu tư được sử dụng dự án, công trình do mình góp vốn chủ sở hữu và trực tiếp thực hiện mà công nghệ đã được đưa vào vận hành thử nghiệm thành công để chứng minh kinh nghiệm công trình, dự án tương tự. Dự án tương tự phải có tài liệu chứng minh công nghệ, kỹ thuật được công nhận theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.
9đ.[58] Trường hợp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quy định trong hồ sơ mời thầu nội dung bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả theo từng phân kỳ căn cứ thỏa thuận tại hợp đồng dự án, trừ trường hợp không được hoàn trả.
10.[59] Ngoài các tình huống quy định từ khoản 1 đến khoản 9đ Điều này, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
Điều 58. Kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Thẩm quyền kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo kế hoạch định kỳ trên phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tại địa phương.
2. Nội dung kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư;
b) Công bố dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); lập, phê duyệt, công bố thông tin dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
c) Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm; đánh giá, phê duyệt kết quả mời quan tâm;
d) Lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu; đánh giá, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Nội dung hợp đồng đã ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
e) Các nội dung cần thiết khác.
3. Nguyên tắc tổ chức, hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục kiểm tra thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Điều 59. Giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc giám sát hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 86 của Luật Đấu thầu được thực hiện lồng ghép với hoạt động giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng thể đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan đăng ký về đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Thẩm quyền giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế chủ trì, tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền hoặc thuộc lĩnh vực quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền trên địa bàn quản lý. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tại địa phương mình.
3. Nội dung giám sát lựa chọn nhà đầu tư:
a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); lập, phê duyệt, công bố thông tin dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
b) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
4. Hết thời hạn hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng thể đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảo đảm nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các cam kết trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Chương IX
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ QUA MẠNG
Điều 60. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng[60]
1. Từ ngày 01 tháng 9 năm 2025: Thực hiện thủ tục mời quan tâm qua mạng trong nước theo quy định tại Điều 61 của Nghị định này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi tắt là Hệ thống).”
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026: Thực hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 62 của Nghị định này trên Hệ thống.
3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc trường hợp đấu thầu quốc tế thi không áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhưng phải thực hiện công khai thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu.
Điều 61. Quy trình mời quan tâm qua mạng
1. Thông báo mời quan tâm, phát hành hồ sơ mời quan tâm qua mạng:
a) Thông báo mời quan tâm qua mạng (sau đây gọi tắt là E-TBMQT) được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Hồ sơ mời quan tâm qua mạng (sau đây gọi tắt là E-HSMQT) được phát hành đồng thời với E-TBMQT trên Hệ thống. Bên mời quan tâm đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) E-HSMQT trên Hệ thống;
c) Việc sửa đổi, hủy E-TBMQT chỉ được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án qua mạng (sau đây gọi tắt là E- HSĐKTHDA), trừ trường hợp không có nhà đầu từ nộp E-HSĐKTHDA.
2. Sửa đổi, làm rõ E-HSMQT; gia hạn thời gian nộp E-HSĐKTHDA:
a) Trường hợp sửa đổi E-HSMQT sau khi phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMQT đã được sửa đổi.
b) Làm rõ E-HSMQT:
Trường hợp cần làm rõ E-HSMQT, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSĐKTHDA để xem xét, xử lý.
Văn bản làm rõ E-HSMQT được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSĐKTHDA. Nội dung làm rõ E-HSMQT không được trái với nội dung của E-HSMQT đã được đăng tải trên Hệ thống.
Trường hợp sau khi làm rõ E-HSMQT dẫn đến phải sửa đổi E-HSMQT thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp gia hạn thời gian nộp E-HSĐKTHDA trên Hệ thống, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống. Thông báo gia hạn gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
3. Nộp, sửa đổi, thay thế, rút E-HSĐKTHDA:
a)[61] Nộp E-HSĐKTHDA:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm E-HSĐKTHDA trên Hệ thống. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh nộp E- HSĐKTHDA và đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư về tình trạng nộp E-HSĐKTHDA (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email đã được nhà đầu tư đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm trên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E- HSĐKTHDA của nhà đầu tư.
b) Làm rõ E-HSĐKTHDA:
Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ E-HSĐKTHDA theo yêu cầu của bên mời quan tâm hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện E-HSĐKTHDA thiếu, thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ E-HSĐKTHDA được thực hiện trên Hệ thống.
c) Sửa đổi, thay thế, rút E-HSĐKTHDA:
Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút E-HSĐKTHDA. Nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp sau thời điểm hết hạn nộp E- HSĐKTHDA.
4.[62] Mở thầu:
E-HSĐKTHDA được mở để đánh giá. Biên bản mở E-HSĐKTHDA được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.
5. Đánh giá E-HSĐKTHDA:
Hết thời hạn nộp E-HSĐKTHDA, bên mời quan tâm truy cập vào Hệ thống và tiến hành đánh giá E-HSĐKTHDA của các nhà đầu tư đã nộp.
6. Sau khi có kết quả đánh giá E-HSĐKTHDA, kết quả mời quan tâm được phê duyệt gồm danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu E-HSMQT được đăng tải trên Hệ thống.
7.[63] Đối với lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, trường hợp nhà đầu tư kiến nghị về lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình quy định tại Điều 60 của Nghị định này. Trong thời gian chưa áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị.
Điều 62. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
1. Mời thầu, phát hành Hồ sơ mời thầu qua mạng:
a) Thông báo mời thầu qua mạng (sau đây gọi là E-TBMT) được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
b) Hồ sơ mời thầu qua mạng (sau đây gọi là E-HSMT) được phát hành trên Hệ thống cùng E-TBMT. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) E-HSMT trên Hệ thống.
c) Việc sửa đổi, hủy E-TBMQT chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà đầu tư nào nộp E-HSDT.
2. Sửa đổi, làm rõ E-HSMT:
a) Trường hợp sửa đổi E-HSMT sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT, HSMT đã được sửa đổi.
b) Làm rõ E-HSMT:
Trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống theo thời hạn quy định trong E-HSMT để xem xét, xử lý.
Văn bản làm rõ được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Nội dung làm rõ E-HSMT không được trái với nội dung của E-HSMT đã được đăng tải trên Hệ thống.
Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ E-HSMT dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ này thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp gia hạn thời gian nộp E-HSDT trên Hệ thống, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn trên Hệ thống. Thông báo gia hạn gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
3. Nộp, sửa đổi, thay thế, rút E-HSDT:
a)[64] Nộp E-HSDT:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm E-HSDT trên Hệ thống, thực hiện bảo lãnh dự thầu điện tử (nếu có) trên Hệ thống.
Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp E-HSDT, đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư tình trạng nộp E-HSDT (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email mà nhà đầu tư đã đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm lên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E-HSDT của nhà đầu tư.
b) Làm rõ E-HSDT:
Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ E-HSDT theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện E-HSDT thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ E-HSDT được thực hiện trên Hệ thống.
c) Sửa đổi, thay thế, rút E-HSDT:
Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút E-HSDT. Nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp sau thời điểm đóng thầu.
4. Mở thầu:
Bên mời thầu mở và giải mã E-HSDT để đánh giá. Biên bản mở E-HSDT được đăng tại công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.
5. Đánh giá E-HSDT:
Hết thời hạn nộp E-HSDT, bên mời thầu truy cập vào Hệ thống và tiến hành đánh giá E-HSDT của các nhà đầu tư đã nộp.
6. Sau khi đánh giá E-HSDT, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt và đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Điều 63. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà đầu tư
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà đầu tư trên Hệ thống bao gồm:
a) Thông tin về tình trạng pháp lý của nhà đầu tư;
b) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
c) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu của nhà đầu tư;
d) Các thông tin khác về nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm đăng ký trên Hệ thống theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu trước khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt và thường xuyên cập nhật, chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Trình tự đăng ký, cập nhập thông tin của nhà đầu tư trên Hệ thống thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
3. Thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 64. Sửa đổi khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
“3. Việc xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai và pháp luật có liên quan.”
Điều 65. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện chuyển tiếp như sau:
a) Đối với dự án thuộc trường hợp áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định của Nghị định này thì tổ chức mời quan tâm, phát hành hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;
b) Đối với dự án không thuộc trường hợp áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định của Nghị định này thì tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.
2. Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì tiếp tục đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đã được phát hành và quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm. Sau khi có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trình tự, thủ tục tiếp theo thực hiện theo một trong các trường hợp sau:
a) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực chưa có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu và thực hiện trình tự, thủ tục tiếp theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;
b) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực đã có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong thời gian các Bộ quản lý ngành chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế, sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp tục thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết của ngành, lĩnh vực hoặc theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.
3. Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thi áp dụng chuyển tiếp theo một trong các trường hợp sau:
a) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực chưa có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu và thực hiện trình tự, thủ tục tiếp theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;
b) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực đã có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong thời gian các Bộ quản lý ngành chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế, sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp tục thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết của ngành, lĩnh vực hoặc theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.
4. Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành mà chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã được phát hành và quy định của pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hồ sơ mời thầu. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hồ sơ mời thầu.
5. Trường hợp dự án đã được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư mà văn bản phê duyệt có nội dung nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc hoàn trả theo các văn bản đã phê duyệt.
6. Đối với dự án sân gôn được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, trong đó có yêu cầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành mà chưa mời quan tâm, chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì dừng thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này. Trường hợp đã phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc hồ sơ mời thầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 hoặc khoản 4 Điều này.
7. Dự án không thuộc các trường hợp chuyển tiếp quy định tại khoản 1 đến khoản 6 Điều này được triển khai kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực thì không phải thực hiện lại các quy định tương ứng của Nghị định này.
Điều 66. Hiệu lực thi hành[65]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, điểm c khoản 1 Điều 1 và Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư hết hiệu lực thi hành.
3.[66] Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực tương ứng với tiêu chí quy định tại Điều 46 và Điều 47 Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực bổ sung dự án phải tổ chức đấu thầu quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình;
b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực bãi bỏ quy định về việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó;
c) Văn bản quy phạm pháp luật về việc bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản này và các yêu cầu phải được bộ quản lý ngành gửi thông tin về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 67. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các mẫu hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư không qua mạng và qua mạng.
2. Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành:
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế để bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;
b)[67] Hướng dẫn việc áp dụng một hoặc các tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này và phương pháp xác định tiêu chuẩn đó, phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp cần thiết.
2a.[68] Định kỳ hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
BẢNG
THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Kèm
theo Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ)
1. Dự án: ________________ [Ghi tên dự án]
2. Bên mời thầu: ____________ [Ghi tên bên mời thầu]
3. Hình thức, phương thức lựa chọn nhà đầu tư _________________ [Ghi tên hình thức, phương thức lựa chọn nhà đầu tư]
4. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư: _______________ [Ghi thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư]
STT |
Các hoạt động cơ bản trong lựa chọn nhà đầu tư |
Thời gian thực hiện (theo kế hoạch) |
Thời gian thực hiện (theo thực tế) |
Số ngày chênh lệch |
|||
Số ngày |
Tổng số ngày (cộng dồn) |
Số ngày |
Tổng số ngày (cộng dồn) |
Số ngày |
Tổng số ngày (cộng dồn) |
||
|
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6] |
[7] |
1 |
Lập hồ sơ mời thầu |
|
|
|
|
|
|
2 |
Thẩm định hồ sơ mời thầu |
|
|
|
|
|
|
3 |
Phê duyệt hồ sơ mời thầu |
|
|
|
|
|
|
4 |
Đánh giá hồ sơ dự thầu |
|
|
|
|
|
|
5 |
Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư |
|
|
|
|
|
|
6 |
Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư |
|
|
|
|
|
|
7 |
Các hoạt động khác (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột [1]: Nội dung các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được liệt kê chi tiết tại cột này.
- Cột [2], [3]: Thời gian dự kiến cho các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được liệt kê tại các cột này.
- Cột [4], [5], [6], [7]: Bên mời thầu cập nhật thời gian thực hiện thực tế và so sánh thời gian chênh lệch khi trình người có thẩm quyền phê duyệt các nội dung đấu thầu để theo dõi tiến độ.
PHỤ LỤC II
HƯỚNG
DẪN LẬP HỢP ĐỒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH
(Kèm
theo Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ)
I. THÀNH PHẦN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH
1. Văn bản thỏa thuận của các bên về hợp đồng, bao gồm: căn cứ pháp lý ký kết hợp đồng dự án; thông tin về các bên ký kết hợp đồng dự án; hồ sơ hợp đồng và thứ tự ưu tiên; thời hạn hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Điều kiện chung của hợp đồng, bao gồm các nội dung áp dụng chung và nội dung đặc thù phù hợp với ngành và lĩnh vực của dự án.
3. Điều kiện cụ thể của hợp đồng, bao gồm các nội dung tương ứng với điều kiện chung khi áp dụng đối với từng dự án cụ thể.
4. Phụ lục hợp đồng quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng (nếu có).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Các nội dung dưới đây được sắp xếp, trình bày trong các thành phần của Hợp đồng mẫu dự án đầu tư kinh doanh căn cứ tính chất, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực của dự án.
1. Giải thích từ ngữ:
a) Định nghĩa và các từ viết tắt về các khái niệm, từ ngữ được sử dụng trong hợp đồng dự án, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và bối cảnh cụ thể của hợp đồng dự án;
b) Nguyên tắc giải thích các từ số ít, số nhiều, giới tính và các vấn đề đặc thù khác trong trường hợp hợp đồng dự án được ký kết với một bên là nhà đầu tư nước ngoài.
2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô của dự án:
a) Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của dự án;
b) Quy mô, công suất của dự án;
c) Tổng vốn đầu tư.
3.[69] Địa điểm thực hiện dự án:
Điều này quy định địa điểm thực hiện dự án, bao gồm cụ thể địa danh, vị trí, diện tích sử dụng đất trong phạm vi dự án và các công trình có liên quan (nếu có).
4. Thời hạn hợp đồng và tiến độ thực hiện dự án:
a) Thời hạn hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh căn cứ vào thời điểm hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có hiệu lực cho đến khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ thực hiện các cam kết đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu và các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh;
b) Các trường hợp, điều kiện, thủ tục điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật và thỏa thuận cụ thể giữa các bên;
c) Thỏa thuận về sửa đổi hợp đồng khi điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án;
d)[70] Tiến độ thực hiện dự án bao gồm các mốc thời gian sau: thời gian xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu có); thời gian vận hành, quản lý, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
5.[71] Điều kiện sử dụng mặt nước, tài nguyên khác và công trình có liên quan:
a) Điều kiện sử dụng mặt nước, tài nguyên khác hoặc công trình có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Quy định về khai quật và xử lý các vật hóa thạch, cổ vật, công trình kiến trúc hoặc hiện vật khác trong khu vực dự án và quyền, nghĩa vụ của các bên đối với các hiện vật này;
c) Trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ nêu trên.
5a.[72] Thực hiện phương án nhà đầu tư đã đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu:
a) Đề xuất của nhà đầu tư: gồm một hoặc các nội dung: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc số người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án; loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường;
b) Giá trị nhà đầu tư đề xuất: thông tin về giá trị bằng tiền hoặc tỷ lệ doanh thu hoặc số người được hỗ trợ tương ứng với phương án do nhà đầu tư đề xuất;
c) Hình thức, tiến độ nộp ngân sách nhà nước (áp dụng đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước);
d) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ đầu tư xây dựng công trình, nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất xây dựng công trình công cộng); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này;
đ) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ hỗ trợ, các điều kiện và nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất thực hiện các hoạt động trợ giúp xã hội hoặc phúc lợi xã hội); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này.
6.[73] Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập để quản lý dự án đầu tư kinh doanh:
a) Trường hợp đã thành lập tổ chức kinh tế: Mô hình tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế; vốn điều lệ của tổ chức kinh tế; cam kết về việc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 7 Mục này.
b) Trường hợp chưa thành lập tổ chức kinh tế: Yêu cầu tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 7 Mục này; trình tự sửa đổi hợp đồng để bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập.
7. Nghĩa vụ của nhà đầu tư:
a) Nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng, gồm: giá trị, thời hạn nộp bảo đảm;
b)[74] (được bãi bỏ);
c)[75] Thực hiện phương án nhà đầu tư đã đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo các nội dung tại khoản 5a Mục này;
d) Thực hiện các cam kết khác đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu;
đ)[76] Thực hiện dự án theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng tiến độ đã cam kết, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường, tuân thủ quy định của pháp luật liên quan về đầu tư, xây dựng, môi trường, thuế và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
e)[77] Thực hiện các cam kết về giải pháp ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cam kết về chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để được hưởng ưu đãi trong đấu thầu;
g) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận (nếu có).
8. Trách nhiệm của người có thẩm quyền hoặc bên mời thầu trong trường hợp được người có thẩm quyền ủy quyền ký kết hợp đồng:
a) Bàn giao mặt bằng khu vực dự án theo tiến độ quy định tại hợp đồng;
b)[78] (được bãi bỏ);
c) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận (nếu có).
9. Sửa đổi hợp đồng dự án:
a) Xác định cụ thể trường hợp bất khả kháng và phương án xử lý trong trường hợp bất khả kháng;
b)[79] Các trường hợp được xem xét sửa đổi hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 76 Luật Đấu thầu; trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý, ngành, lĩnh vực và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, pháp luật có liên quan; hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp; bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập theo trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Mục này; các trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư;
c) Trình tự sửa đổi hợp đồng.
10. Chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh:
a) Các trường hợp và điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án theo thỏa thuận hoặc chấm dứt trước thời hạn;
b) Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng dự án theo thời hạn đã thỏa thuận;
c) Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
11. Pháp luật điều chỉnh:
a) Luật áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án;
b) Trường hợp có ít nhất một bên ký kết hợp đồng là nhà đầu tư nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật theo quy định của pháp luật về đầu tư.
12. Giải quyết tranh chấp:
Các bên quy định cơ chế giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
13. Thanh lý hợp đồng:
a) Trình tự, thủ tục thực hiện thỏa thuận thanh lý hợp đồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết khi thanh lý hợp đồng.
14. Điều khoản phạt vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng:
a) Các trường hợp vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ của các bên phải;
b) Cơ chế giải quyết trong từng trường hợp vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng;
c) Phạt vi phạm đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện theo cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh khi đã hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
15. Các quy định khác:
Các nội dung khác do các bên thỏa thuận với điều kiện không được trái quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định của pháp luật có liên quan./.
[1] Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 01 tháng 01 năm 2016;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
[2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[4] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 34 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[6] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[7] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[8] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[9] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[10] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[12] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[13] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[14] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[15] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[16] Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[17] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[18] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[19] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[20] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[21] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[22] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[23] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[24] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[25] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[26] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 13 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[27] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[28] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[29] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[30] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[31] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[32] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[33] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[35] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[36] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành
[37] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[38] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 23 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[39] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 23 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[40] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 23 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[41] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 34 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[42] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 34 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[43] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 34 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[44] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[45] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[46] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 24 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[47] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 24 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[48] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 24 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[49] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 24 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[50] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 24 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thâu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[51] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm h khoản 24 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[52] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 25 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành
[53] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 26 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[54] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 26 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[55] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 26 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 nám 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[56] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 26 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[57] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 26 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[58] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 26 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[59] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm g khoản 26 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[60] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 27 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[61] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[62] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 28 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đâu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[63] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 28 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[64] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 29 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[65] Khoản 1 Điều 73 và Điều 66 của Nghị định số 115/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành quy định như sau:
“Điều 73. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.”
[66] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 30 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[67] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 31 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[68] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[69] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[70] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 33 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[71] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 33 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[72] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 33 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành
[73] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 33 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[74] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm k khoản 33 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[75] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 33 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[76] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm g khoản 33 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[77] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm h khoản 33 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[78] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm k khoản 33 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
[79] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm i khoản 33 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Van-ban-hop-nhat-8699-VBHN-BKHDT-2024-Nghi-dinh-huong-dan-lua-chon-nha-dau-tu-du-an-dau-thau-632223.aspx
Bài viết liên quan:
- Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2013 Luật thuế giá trị gia tăng
- Văn bản hợp nhất 5640/VBHN-BLĐTBXH 2024 Nghị định thí điểm quản lý lao động Tập đoàn Viễn thông Quân đội
- Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BTTTT 2024 Thông tư Danh mục hàng hóa nhập khẩu lĩnh vực in phát hành
- Văn bản hợp nhất 01/VBHN-KTNN 2024 Quyết định lập thẩm định kế hoạch kiểm toán năm
- Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BYT 2024 Thông tư tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông
- Văn bản hợp nhất 9191/VBHN-BKHĐT 2024 Nghị định tổ hợp tác
- Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật chứng khoán
- Văn bản hợp nhất 5162/VBHN-BLĐTBXH 2024 Nghị định hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công
- Văn bản hợp nhất 12/VBHN-BYT 2024 Nghị định quản lý thiết bị y tế
- Văn bản hợp nhất 25/VBHN-BCT 2024 Nghị định hoạt động thương mại biên giới
- Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BYT 2024 Thông tư hướng dẫn Nghị định 54/2017/NĐ-CP nguyên liệu làm thuốc
- Văn bản hợp nhất 9/VBHN-BNV 2024 Nghị định kiểm định chất lượng đầu vào công chức
- Văn bản hợp nhất 5161/VBHN-BLĐTBXH 2024 Thông tư lập hồ sơ chế độ ưu đãi người có công
- Văn bản hợp nhất 26/VBHN-VPQH 2024 Luật Đất đai
- Văn bản hợp nhất 31/VBHN-VPQH 2024 Nghị quyết trang phục cán bộ công chức ngành Kiểm sát
- Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2024 Nghị quyết phê chuẩn bảng lương chức vụ cán bộ Nhà nước
- Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH 2024 Luật Các tổ chức tín dụng
- Văn bản hợp nhất 23/VBHN-VPQH 2024 Luật Đấu giá tài sản
- Văn bản hợp nhất 22/VBHN-VPQH 2024 Luật Điện lực
- Văn bản hợp nhất 25/VBHN-VPQH 2024 Luật Quảng cáo