Công văn 3320/HQTPHCM-GSQL 2024 thủ tục hải quan mua bán với doanh nghiệp nước ngoài Hồ Chí Minh
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3320/HQTPHCM-GSQL |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 11 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty TNHH
(Địa chỉ: ......................................
Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh nhận được Công văn số 01/CV/2024/ 11/2024 của Công ty TNHH về vướng mắc liên quan chính sách hải quan khi doanh nghiệp non-EPE bán hàng cho doanh nghiệp nước ngoài có hiện diện/không hiện diện tại Việt Nam, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
1. Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
“1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam:
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan:
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.”
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 và Điều 87 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thuế xuất khẩu khi mở tờ khai xuất khẩu tại chỗ được quy định như sau:
- Khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là đối tượng chịu thuế.
- Điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định:
“3. Áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ
a) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định tại Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan (sau đây gọi là Nghị định số 122/2016/NĐ-CP), Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 57/2020/NĐ-CP) và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).”
3. Chính sách thuế GTGT đầu vào đối với xuất khẩu tại chỗ do thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam được quy định như sau:
- Khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất 0% quy định:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;...
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật...
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”
- Khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
"2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu."
- Khoản 2 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
“2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
...Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. ”
Đề nghị Quý Công ty căn cứ các quy định nêu trên và thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu để thực hiện thủ tục hải quan theo đúng quy định.
Trân trọng./.
|
TL. CỤC TRƯỞNG |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Doanh-nghiep/Cong-van-3320-HQTPHCM-GSQL-2024-thu-tuc-hai-quan-mua-ban-voi-doanh-nghiep-nuoc-ngoai-Ho-Chi-Minh-633157.aspx
Bài viết liên quan:
- Công văn 5781/TCT-CS 2014 sử dụng hóa đơn đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu
- Công văn 5779/TCT-CS năm 2014 chính sách thuế giá trị gia tăng
- Công văn 5775/TCT-CS 2014 kê khai nộp thuế giá trị gia tăng kho hàng không có chức năng kinh doanh
- Công văn 18734/BTC-CST 2014 chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động cho thuê tài chính
- Công văn 5123/BHXH-CSXH 2014 tổng hợp vướng mắc tổ chức thực hiện Quyết định 52/2013/QĐ-TTg
- Công văn 18757/BTC-QLG 2014 quản lý giá cước vận tải bằng xe ô tô
- Công văn 15200/TCHQ-TXNK năm 2014 áp thuế giá trị gia tăng mặt hàng máy hóa chất dùng trong y tế
- Công văn 110/BXD-KTXD năm 2014 tổng mức đầu tư dự án theo Chỉ thị 14/CT-TTg
- Công văn 15193/TCHQ-GSQL năm 2014 thủ tục hải quan hàng hóa đưa vào đưa ra Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo
- Công văn 9610/BKHĐT-GSTĐĐT lập và gửi báo cáo giám sát đánh giá đầu tư năm 2014 Bộ Kế hoạch Đầu tư
- Công văn 5805/TCT-CS năm 2014 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
- Công văn 85/BXD-QLN năm 2014 hướng dẫn thực hiện Quyết định 48/2014/QĐ-TTg
- Công văn 82/BXD-QLN năm 2014 thực hiện quy định pháp luật quản lý sử dụng nhà chung cư
- Công văn 5803/TCT-CS năm 2014 chính sách thuế đối với trường hợp chuyển nhượng vốn
- Công văn 5802/TCT-QLN không xóa nợ tiền thuế tiền phạt 2014
- Công văn 5801/TCT-CS năm 2014 hóa đơn giá trị gia tăng hợp lệ
- Công văn 5791/TCT-CS năm 2014 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
- Công văn 5798/TCT-KK năm 2014 hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền
- Công văn 4940/LĐTBXH-LĐTL 2014 xác định quỹ tiền lương thực hiện trợ cấp thôi việc mất việc làm người lao động
- Công văn 3401/BXD-KTXD năm 2014 điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng