Công văn 5413/TCT-CS 2024 tiền sử dụng đất
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 5413/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
Trả lời công văn số 3230/CTBDU-HKDCN ngày 20/8/2024 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về tiền đất được trừ khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án đầu tư, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 4 Điều 52 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định:
“4. Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất có nhiều hình thức sử dụng đất, trong đó có đất ở (nhưng không tách thành phần riêng trong dự án sau khi chuyển mục đích) hoặc dự án sau khi chuyển mục đích có nhiều hình thức sử dụng đất thì tính tiền đất trước khi chuyển mục đích được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 7, Điều 34 Nghị định này. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất phải nộp khoản tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đối với khoảng thời gian từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đến thời điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.”
Tại tiết a khoản 2 khoản 4 Điều 7 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP nêu trên quy định:
“2. Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (hàng năm) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).
Trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã trả (hoàn thành) tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xác định tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng đất của dự án.
...
4. Trường hợp tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì tính tiền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
Pháp luật đất đai năm 2013, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 9/9/2016 và Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ) và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có quy định cụ thể về việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất.
Tại khoản 4 Điều 52 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định xử lý cụ thể đối với trường hợp người sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Tại tiết a khoản 2 khoản 4 Điều 7 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã trả (hoàn thành) tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xác định tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng đất của dự án.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương căn cứ hồ sơ cụ thể trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của Công ty TNHH BĐS Hoàng Hà My và quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất nêu trên để xác định tiền đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng chế độ quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương biết./.
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-5413-TCT-CS-2024-tien-su-dung-dat-633127.aspx
Bài viết liên quan:
- Công văn 5781/TCT-CS 2014 sử dụng hóa đơn đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu
- Công văn 5779/TCT-CS năm 2014 chính sách thuế giá trị gia tăng
- Công văn 5775/TCT-CS 2014 kê khai nộp thuế giá trị gia tăng kho hàng không có chức năng kinh doanh
- Công văn 18734/BTC-CST 2014 chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động cho thuê tài chính
- Công văn 5123/BHXH-CSXH 2014 tổng hợp vướng mắc tổ chức thực hiện Quyết định 52/2013/QĐ-TTg
- Công văn 18757/BTC-QLG 2014 quản lý giá cước vận tải bằng xe ô tô
- Công văn 15200/TCHQ-TXNK năm 2014 áp thuế giá trị gia tăng mặt hàng máy hóa chất dùng trong y tế
- Công văn 110/BXD-KTXD năm 2014 tổng mức đầu tư dự án theo Chỉ thị 14/CT-TTg
- Công văn 15193/TCHQ-GSQL năm 2014 thủ tục hải quan hàng hóa đưa vào đưa ra Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo
- Công văn 9610/BKHĐT-GSTĐĐT lập và gửi báo cáo giám sát đánh giá đầu tư năm 2014 Bộ Kế hoạch Đầu tư
- Công văn 5805/TCT-CS năm 2014 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
- Công văn 85/BXD-QLN năm 2014 hướng dẫn thực hiện Quyết định 48/2014/QĐ-TTg
- Công văn 82/BXD-QLN năm 2014 thực hiện quy định pháp luật quản lý sử dụng nhà chung cư
- Công văn 5803/TCT-CS năm 2014 chính sách thuế đối với trường hợp chuyển nhượng vốn
- Công văn 5802/TCT-QLN không xóa nợ tiền thuế tiền phạt 2014
- Công văn 5801/TCT-CS năm 2014 hóa đơn giá trị gia tăng hợp lệ
- Công văn 5791/TCT-CS năm 2014 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
- Công văn 5798/TCT-KK năm 2014 hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền
- Công văn 4940/LĐTBXH-LĐTL 2014 xác định quỹ tiền lương thực hiện trợ cấp thôi việc mất việc làm người lao động
- Công văn 3401/BXD-KTXD năm 2014 điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng