Công văn 5443/TCT-CS 2024 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Công văn 5443/TCT-CS 2024 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5443/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2024

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Nam.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2251/CTHNA-TTHT ngày 22/8/2023 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 5 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015) quy định:

“5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:

đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này”.

- Tại Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 5/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế GTGT và ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ quy định:

“Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ ngày 01/1/2015 đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu đãi).

Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương.

Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, về mức ưu đãi, thời điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp...”

- Tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số P6/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan”.

......

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)””.

- Ngày 19/7/2024, Công ty TNHH Quốc tế Vũ Gia được Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi số 5181/GXN-BCT, cụ thể như sau: “Sản phẩm Xơ bông nhựa Polyester (mã HS: 55032090) được sản xuất tại Dự án “Nhà máy sản xuất xơ bông nhựa Vũ Gia” theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 3331213328 chứng nhận lần đầu ngày 25/01/2018, chứng nhận thay đổi lần thứ lần hai ngày 3/10/2022 do Ban QLCKCN tỉnh Hà Nam cấp (địa chỉ: Khu CN Đồng Văn IV, xã Đại Cương, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, Việt Nam) của Công ty TNHH Quốc tế Vũ thuộc Danh mục sản phẩm hỗ trợ ưu tiên phát triển, đủ điều kiện được xem xét hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ”.

- Căn cứ các quy định nêu trên, Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ. Việc xác định thời điểm áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ căn cứ thời điểm sản phẩm được cấp Giấy xác nhận ưu đãi của Bộ Công thương.

- Trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH Quốc tế Vũ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm xơ bông nhựa Polyester được Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi số 5181/GXN-BCT nêu trên thì thu nhập phát sinh từ sản phẩm xơ bông nhựa Polyester được hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

- Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Nam căn cứ quy định pháp luật, tình hình thực tế tại doanh nghiệp để xác định nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cục QLGS CST;
- Vụ PC (TCT);
- Webs
ite TCT;
-
Lưu VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Mạnh Thị Tuyết Mai

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-5443-TCT-CS-2024-chinh-sach-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-632976.aspx


Bài viết liên quan: