Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2703:2013 Nhiên liệu động cơ đánh lửa – Xác định trị số octan nghiên cứu
A - Ống chống ẩm không khí |
F - Hộp cacte CFR - 48 |
B - Thiết bị làm nóng không khí vào |
G - Thiết bị lọc dầu |
C - Bộ ngưng chất làm lạnh |
H - Đồng hồ đo kích nổ |
D - Bộ chế hòa khí bốn bình |
J - đồng hồ đo độ gõ tín hiệu analog |
E - Mô tơ thay đổi tỷ số nén (C.R) |
K - Bộ đếm hiển thị số của tỷ số nén (C.R) |
|
L - Đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số |
Hình 1 - Thiết bị động cơ thử trị số octan nghiên cứu
Bảng 1 - Các đặc tính kỹ thuật và thông tin của thiết bị
Hạng mục
Mô tả
Động cơ thử nghiệm
Động cơ CFR F-1 cho phương pháp trị số octan nghiên cứu được đúc bằng gang, hộp cacte được nối với bánh đà bằng dây cuaroa, được vận hành bằng động cơ điện với tốc độ không đổi
Loại Xylanh
Bằng gang đúc, gồm bề mặt đốt phẳng bằng hợp kim và hệ thống làm mát bao quanh
Tỷ số nén
...
...
...
Đường kính xylanh, in.
3,250 (tiêu chuẩn)
Khoảng chạy của piston, in.
4,50
Độ dịch chuyển, in. khối
37,33
Cơ chế van
Hệ thống cò mổ được mở ra theo sự thay đổi của tỷ số nén với khe hở van cố định
Van nạp
...
...
...
Van xả
Bề mặt bằng stelit, dạng đơn giản không cần che phủ
Piston
Bằng gang, mặt trên phẳng
Vòng đệm piston
- Vòng đệm trên
- Vòng đệm khác
- Kiểm soát dầu
...
...
...
3 chiếc, bằng sắt, cạnh thẳng
1 chiếc bằng gang, dạng một mảnh và có rãnh (dạng 85)
Phần trên trục cam, o
5
Hệ thống nhiên liệu
- Bộ chế hòa khí
- Đường kính ống khuyếch tán, in.
Hệ thống phun đơn và mức nhiên liệu được kiểm soát cho phép điều chỉnh tỷ lệ nhiên liệu - không khí
...
...
...
Bộ phận đánh lửa
Kích nổ bằng điện thông qua buzi
Góc đánh lửa, o
Cố định góc 13° so với trước điểm chết trên
Độ ẩm không khí vào
Được điều chỉnh trong khoảng giới hạn quy định
7.3. Thiết bị pha nhiên liệu chuẩn và nhiên liệu so sánh
Phương pháp này đòi hỏi pha trộn lặp lại nhiều lần các tỷ lệ thể tích của các nhiên liệu so sánh và các nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF). Bên cạnh đó, việc pha theo thể tích tetraethyl chì loãng vào trong isooctan cũng có thể được thực hiện tại chỗ để xác định trị số octan lớn hơn 100. Việc pha chế phải được thực hiện chính xác vì sai số đo trị số octan tỷ lệ với sai số trong pha chế.
7.3.1. Pha trộn các nhiên liệu so sánh bằng thể tích
...
...
...
7.3.1.1. Các buret hoặc các dụng cụ đong được hiệu chuẩn có dung tích từ 200 mL đến 500 mL có dung sai thể tích lớn nhất nằm trong khoảng ± 0,2 % sẽ được sử dụng cho việc chuẩn bị các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn và so sánh. Việc hiệu chuẩn được tiến hành theo ASTM E 542.
7.3.1.2. Các buret đã được hiệu chuẩn sẽ được lắp một van phân phối và đầu rót để kiểm soát chính xác lượng pha chế. Đầu rót sẽ được thiết kế sao cho khi khóa, lượng mẫu phóng ra không vượt quá 0,5 mL.
7.3.1.3. Tốc độ rót mẫu từ hệ thống phân phối không vượt quá 400 mL/min.
7.3.1.4. Một bộ buret sử dụng cho các nhiên liệu chuẩn và so sánh sẽ được lắp đặt cũng như được cung cấp các nhiên liệu này sao cho tất cả các thành phần của từng mẻ hoặc hỗn hợp được pha trộn tại cùng nhiệt độ.
7.3.1.5. Có thể tham khảo các thông tin ở Phụ lục A.2 về hệ thống pha chế nhiên liệu so sánh theo thể tích.
7.3.2. Pha trộn theo thể tích tetraeltyl chì
Một buret đã được hiệu chuẩn, một hệ thống pipet, hay thiết bị pha chế chất lỏng khác có dung tích không lớn hơn 4,0 mL và dung sai thể tích cho phép được kiểm soát chặt chẽ được sử dụng để pha tetraethyl chì loãng vào các lượng pha 400 mL isooctan. Việc hiệu chuẩn thiết bị pha chế được tiến hành theo ASTM E 542.
7.3.3. Pha trộn theo khối lượng các nhiên liệu so sánh
Dùng các hệ thống pha trộn cho phép chuẩn bị các hỗn hợp theo thể tích từ các giá trị khối lượng và khối lượng riêng của các thành phần riêng biệt. Các hệ thống này phải đáp ứng yêu cầu về giới hạn sai số pha trộn lớn nhất là 0,2 %.
...
...
...
7.4. Thiết bị phụ trợ
7.4.1. Các dụng cụ bảo dưỡng đặc biệt
Một số lượng lớn các dụng cụ đặc biệt và thiết bị đo được sử dụng để bảo dưỡng động cơ và các thiết bị thử nghiệm dễ dàng, thuận tiện và hiệu quả hơn. Các danh mục và các mô tả về những dụng cụ này và thiết bị có sẵn, được cung cấp do nhà sản xuất thiết bị động cơ và những tổ chức cung cấp kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ cho phương pháp này.
7.4.2. Tủ hút thông gió
Tốt nhất là tiến hành pha trộn các nhiên liệu chuẩn và so sánh, tetraethyl chì loãng và các mẫu thử nghiệm có các thành phần hydrocabon khác nhau ở nơi thông khí tốt hay tại các tủ hút của phòng thử nghiệm nơi đảm bảo sự lưu thông của không khí đủ để người vận hành thiết bị không hít phải hơi độc hại.
7.4.2.1. Mục đích chung của các tủ hút trong phòng thử nghiệm là tính hiệu quả cho việc pha trộn các hỗn hợp nhiên liệu hydrocabon.
7.4.2.2. Tủ hút pha chế phù hợp các yêu cầu cho việc pha chế các chất độc hại sẽ được trang bị trong các phòng thử nghiệm được chọn để chuẩn bị pha chế tại chỗ hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) isooctan có chì.
8. Thuốc thử và các chất chuẩn
8.1. Chất làm mát vỏ xylanh
...
...
...
8.1.1. Nước là nước tinh khiết phù hợp với loại IV quy định trong TCVN 2117 (ASTM D 1193).
8.2. Dầu bôi trơn cacte động cơ
Sử dụng dầu có độ nhớt SAE 30 đáp ứng phân loại sử dụng hiện nay của API cho các động cơ đánh lửa. Nó có chứa phụ gia tẩy rửa và có độ nhớt động học từ 9,3 mm2/s đến 12,5 mm2/s (cSt) tại 100 °C (212 °F) và chỉ số độ nhớt không thấp hơn 85. Không được sử dụng dầu chứa các phụ gia làm tăng chỉ số độ nhớt. Dầu đa cấp cũng sẽ không được sử dụng. (Cảnh báo - Dầu bôi trơn là chất dễ bắt cháy và hơi của nó là độc hại. Xem Phụ lục A.1).
8.3. Các nhiên liệu chuẩn đầu (PRF), isooctan và n-heptan được phân loại như là nhiên liệu chuẩn và đáp ứng quy định kỹ thuật sau:
(Cảnh báo - Nhiên liệu chuẩn đầu dễ bắt cháy và hơi của nó độc. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).
8.3.1. Isooctan (2,2,4-trimetylpentan) có độ tinh khiết không nhỏ hơn 99,75 % thể tích, có chứa không lớn hơn 0,10 % thể tích n-heptan và không lớn hơn 0,5 mg/L (0,002g/U.S.gal) chì. (Cảnh báo - Isooctan dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).
8.3.2. n-heptan có độ tinh khiết không nhỏ hơn 99,75 % thể tích, có chứa không lớn hơn 0,10 % thể tích isooctan và không lớn hơn 0,5 mg/L (0,002g/U.S.gal) chì. (Cảnh báo - n-heptan dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể cháy. Xem Phụ lục A.1).
8.3.3. Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu octan 80 (PRF - octan 80), được pha từ nhiên liệu chuẩn isooctan và n-heptan, có chứa 80 % ± 0,1 % thể tích isooctan. (Cảnh báo - Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) - octan 80 dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).
8.3.4. Tham khảo Phụ lục A.3 đối với các trị số octan của các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu có octan 80 và n-heptan hoặc isooctan (Bảng A.3.2).
...
...
...
8.4.1. Chất lỏng chứa 18,23 % ± 0,05 % tetraethyl chì (tính theo khối lượng) và có khối lượng riêng tại 15,6/15,6 °C (60/60 °F) là từ 0,957 đến 0,967. Thành phần đặc trưng của chất lỏng, không bao gồm tetraethyl chì, như sau:
Thành phần
Nồng độ đặc trưng, % khối lượng
Ethylen dibromide (chất chống muội)
10,6
Chất pha loãng:
xylen
52,5
...
...
...
17,8
Phẩm màu, chất chống ô xy hóa, chất trơ
0,87
8.4.2. Thêm dung dịch tetraethyl chì loãng, định lượng theo mililít, vào 400 mL isooctan để chuẩn bị các nhiên liệu chuẩn đầu sử dụng cho các trường hợp trị số octan lớn hơn 100. Thành phần của dung dịch pha loãng sẽ chứa hàm lượng chì 0,56 g chì/L (2,0 mL chì/U.S gal) khi pha 2,0 mL tetraethyl chì loãng vào 400 mL isooctan.
8.4.3. Xem O.N của hỗn hợp của tetraethyl chì và isooctan trong Phụ lục A.3 (Bảng A.3.3).
8.5. Toluen, cấp nhiên liệu so sánh độ tinh khiết phải không nhỏ hơn 99,5 % thể tích. Lượng peroxit không lớn hơn 5 mg/kg (ppm). Hàm lượng nước không lớn hơn 200 mg/kg. (Cảnh báo - Toluen dễ bắt cháy và hơi của nó có hại. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).
8.5.1. Chất chống oxy hóa được nhà cung cấp cho thêm vào để đảm bảo độ ổn định oxy hóa tốt trong một thời gian dài, được xác định theo kinh nghiệm với sự trợ giúp của nhà cung cấp các chất chống oxy hóa.
8.6. Các nhiên liệu kiểm tra là các nhiên liệu dùng cho động cơ đánh lửa đặc trưng có trị số octan được lựa chọn, tính bay hơi thấp và ổn định tốt trong thời gian dài. (Cảnh báo - Nhiên liệu kiểm tra dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể gây chớp cháy. Xem Phụ lục A.1).
9. Lấy mẫu
...
...
...
9.2. Nhiệt độ của mẫu - Các mẫu trong bình sẽ được làm lạnh tới nhiệt độ từ 2 °C đến 10 °C (35 °F đến 55 °F), trước khi bình được mở.
9.3. Bảo vệ mẫu khỏi nguồn ánh sáng - Lấy và bảo quản các nhiên liệu mẫu trong bình chứa loại mờ đục, như bình thủy tinh nâu đen, bình bằng kim loại hoặc bình nhựa trơ về mặt hóa học để giảm thiểu các tia UV chiếu vào mẫu từ các nguồn như ánh sáng mặt trời hoặc các đèn huỳnh quang.
10. Lắp đặt thiết bị và động cơ và các điều kiện vận hành tiêu chuẩn
10.1. Lắp đặt động cơ và thiết bị - Việc lắp đặt động cơ và thiết bị đòi hỏi vị trí có nền móng phù hợp và cơ sở hạ tầng đầy đủ. Công việc này yêu cầu phải có hỗ trợ về kỹ thuật và công nghệ, người sử dụng phải có trách nhiệm tuân theo các quy định của quốc gia và địa phương và các yêu cầu về lắp đặt.
10.1.1. Sự vận hành chính xác của động cơ CFR đòi hỏi việc lắp ráp các bộ phận của động cơ và điều chỉnh một loạt các biến số của động cơ phải phù hợp với quy định kỹ thuật đã được mô tả. Việc cài đặt được thực hiện dựa trên yêu cầu kỹ thuật của từng bộ phận, các yêu cầu sau khi lắp máy hoặc sau khi đại tu, cũng như các yêu cầu về điều kiện hoạt động của động cơ, các điều kiện này phải được quan sát hoặc xác định bởi người vận hành trong quá trình thử nghiệm.
10.2. Các điều kiện dựa vào qui định kỹ thuật của từng bộ phận
10.2.1. Tốc độ động cơ, 600 r/min ± 6 r/min, động cơ khi đốt cháy có sự thay đổi lớn nhất là 6 r/min trong một lần đo. Tốc độ của động cơ, trong khi đang đốt cháy không được lớn hơn 3 r/min so với khi vận hành động cơ không có sự đốt cháy.
10.2.2. Ký hiệu bánh đà tại điểm chết trên (tdc) - Với piston tại vị trí cao nhất của hành trình trong xylanh, đặt dấu điểm bánh đà trùng với điểm 0° trên bánh đà phù hợp với các hướng dẫn của nhà sản xuất.
10.2.3. Thời gian đóng mở van - Động cơ sử dụng một chu trình 4 kỳ với 2 vòng quay cacte cho một chu kỳ cháy hoàn toàn. Hai hoạt động tới hạn của van là các hoạt động xảy ra gần điểm chết trên; van nạp mở và van xả đóng lại.
...
...
...
10.2.3.2. Van xả mở ở góc 40° trước khi đến điểm chết dưới (bbdc) ở vòng quay thứ hai của trục khuỷu và bánh đà, và đóng tại 15,0° ± 2,5° sau điểm chết trên (atdc) trong vòng chuyển động kế tiếp của trục khuỷu và bánh đà.
10.2.4. Độ nâng van - Đường viền thùy cam hút và xả khác nhau về hình dạng, sẽ có độ nâng đường viền lừ 6,248 mm đến 6,350 mm (0,246 in. đến 0,250 in.) từ đường tròn gốc tới đỉnh của thùy. Kết quả là van được nâng lên khoảng 6,045 mm ± 0,05 mm (0,238 in. ± 0,002 in.).
10.2.5. Gờ van nạp nhiên liệu - Van nạp nhiên liệu có một gờ 180° hay phần nhô lên trên mặt van để định hướng nạp hỗn hợp nhiên liệu - không khí và tăng sự chuyển động hỗn loạn trong buồng đốt. Trên thân van này được khoan lỗ để đặt chốt hãm, nó được giữ trong rãnh của ống dẫn định hướng, ngăn không cho van bị quay và do vậy giữ được hướng của sự xoay. Van được lắp trong xylanh, với chốt hãm được đặt thẳng theo ống dẫn hướng van, sao cho gờ van hướng về phía buzi trong buồng đốt và van xoay theo hướng ngược chiều kim đồng hồ nếu quan sát từ đỉnh xylanh.
10.2.6. Ống khuếch tán của bộ chế hòa khí - Đường kính 14,3 mm (9/16 in.) không phụ thuộc vào áp suất của môi trường.
10.3. Cài đặt các thông số hệ thống và các điều kiện hoạt động
10.3.1. Hướng xoay của động cơ - Chiều xoay của trục khuỷu theo chiều kim đồng hồ nếu quan sát từ phía trước của động cơ.
10.3.2. Các khe hở của van
10.3.2.1. Khi động cơ vận hành và nóng - Khe hở cho cả van nạp và van xả sẽ được đặt trong khoảng 0,20 mm ± 0,025 mm (0,008 in. ± 0,001 in.), được đo dưới các điều kiện hoạt động chuẩn với sự vận hành động cơ ở các điều kiện cân bằng với nhiên liệu chuẩn đầu có O.N 90.
10.3.3. Áp suất dầu, 172 kPa đến 207 kPa (25 psi đến 30 psi).
...
...
...
10.3.5. Nhiệt độ chất làm lạnh vỏ xylanh, 100 °C ± 1,5 °C (212 °F ± 3 °F) ổn định trong khoảng ± 0,5 °C (± 1 °F), ghi lại các kết quả CR hoặc KI dùng để xác định trị số octan cho mỗi nhiên liệu.
10.3.6. Nhiệt độ không khí đầu vào, 52 °C ± 1 °C (125 °F ± 2 °F) được quy định cho động cơ hoạt động tại áp suất khí quyển chuẩn 101,0 kPa (29,92 in. Hg). Các nhiệt độ không khí đầu vào ở các điều kiện áp suất khí quyển khác nhau được liệt kê trong Phụ lục A.3 (các Bảng A.3.4 và Bảng A.3.5). Nếu thay đổi nhiệt độ không khí đầu vào để đảm bảo tính phù hợp của động cơ trong quá trình sử dụng thì nhiệt độ lựa chọn sẽ trong khoảng ± 22 °C (± 40 °F) của nhiệt độ được liệt kê trong Phụ lục A.3 (Bảng A.3.4 và Bảng A.3.5) ứng với áp suất khí quyển và nhiệt độ này sẽ được duy trì trong khoảng ±1 °C (± 2 °F), ghi lại các kết quả CR hoặc KI dùng để xác định trị số octan cho mỗi nhiên liệu.
10.3.6.1. Nhiệt độ không khí đầu vào yêu cầu để kiểm tra động cơ trong mỗi khoảng O.N của nhiên liệu chuẩn toluen cũng sẽ được sử dụng để đo tất cả các mẫu nhiên liệu trong khoảng O.N đó trong một chu kỳ thời gian vận hành.
10.3.6.2. Hệ thống đo nhiệt độ thiết lập nhiệt độ không khí đầu vào trong tiêu chuẩn này đưa ra các đặc điểm nhiệt độ giống nhau, hiệu ứng chặn khẩn cấp, độ chính xác như trong ASTM E 1 loại nhiệt kế 83C (83F) lắp đặt tại miệng phải tuân theo quy định của nhà sản xuất.
10.3.7. Độ ẩm của không khí đầu vào, 0,00356 kg nước/1 kg không khí khô đến 0,00712 kg nước/1 kg không khí khô (25 grain đến 50 grain nước trên một Ib).
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu độ ẩm dựa trên tháp băng gốc (the original ice tower). Thiết bị điều hòa nhiệt độ sử dụng sẽ không cung cấp nhiệt độ theo yêu cầu kỹ thuật nếu độ ẩm tương đối xung quanh quá cao hoặc quá thấp. Nhà sản xuất thiết bị nên tư vấn đưa ra khoảng làm việc hiệu quả nhất.
10.3.8. Mức chất làm lạnh vỏ xylanh
10.3.8.1. Khi động cơ dừng và nguội - Rót nước/chất làm lạnh đã được xử lý vào vỏ ngưng tụ làm lạnh của xylanh tới mức có thể quan sát thấy ở đáy kính quan sát bộ ngưng tụ sẽ cho phép kiểm soát được hoạt động của động cơ và độ nóng trong quá trình vận hành.
10.3.8.2. Khi động cơ chạy và nóng - Mức chất làm lạnh trong kính quan sát bộ ngưng tụ sẽ trong khoảng ± 1 cm (± 0,4 in.) của mức đánh dấu LEVEL HOT (MỨC NÓNG) của bộ phận này.
...
...
...
10.3.9.1. Khi động cơ dừng và nguội - Dầu sẽ được thêm vào cacte sao cho mức dầu gần với đỉnh của kính quan sát sẽ cho phép kiểm soát được hoạt động của động cơ và độ nóng khi vận hành.
10.3.9.2. Khi động cơ chạy và nóng - Mức dầu sẽ xấp xỉ ở giữa của kính quan sát dầu trong cacte.
10.3.10. Áp suất trong cacte - Đo bằng cảm biến áp suất hoặc áp kế nối với miệng lỗ vào trong cacte thông qua lỗ giảm chấn để giảm tối đa những xung động khi máy chạy, áp suất phải thấp hơn 0 (chân không) và thường thì ở mức từ 25 mm đến 150 mm (1 in. đến 6 in.) nước thấp hơn áp suất khí quyển. Độ chân không không được vượt quá 255 mm (10 in.) nước.
10.3.11. Áp suất ngược của ống xả - Đo bằng áp kế nối với miệng lỗ của bình chứa khí xả hoặc ống xả chính qua lỗ giảm chấn để giảm tối đa các xung động, áp suất tĩnh càng thấp càng tốt, nhưng không tạo ra chân không và cũng không vượt quá 255 mm (10 in.) nước so với áp suất khí quyển.
10.3.12. Sự cộng hưởng hệ thống thông hơi cacte và hệ thống xả - Các hệ thống ống thông hơi cacte và ống xả phải có thể tích trong và chiều dài đủ để không xảy ra sự cộng hưởng khí.
10.3.13. Độ căng dây curoa - Dây curoa nối bánh đà với động cơ phải đủ căng, sau khi đã chạy rà động cơ, sao cho khi tắt động cơ, treo một quả cân nặng 2,25 kg (5-lb) vào điểm giữa bánh đà và puli của động cơ thì dây curoa sẽ có độ võng khoảng 12,5 mm (0,5 in.).
10.3.14. Điều chỉnh cơ cấu điều chỉnh khe hở nhiệt xúp páp
10.3.14.1. Lắp đặt giàn cò mổ - Mỗi cơ cấu phải được vặn ren vào xylanh sao cho khoảng cách giữa bề mặt xylanh và mặt dưới của chạc ba là 31 mm (17/32 in.).
10.3.14.2. Lắp đặt cò mổ - Với xylanh đã được đặt ở vị trí mà khoảng cách giữa mặt dưới của xylanh và đỉnh của ống kẹp khoảng 16 mm (5/8 in.), đặt giàn cò mổ nằm ngang trước khi vặn chặt ốc để gắn chặt hệ thống giá đỡ vào ống kẹp.
...
...
...
10.3.15. Đặt thời điểm đánh lửa - Đặt 13° trước điểm chết trên không cần chú ý đến chiều cao của xylanh.
10.3.15.1. Bộ hiển thị thời gian đánh lửa bằng số được trang bị cùng với động cơ CFR, hoặc thước đo độ đánh lửa được cung cấp, phải theo đúng trình tự làm việc và được hiệu chuẩn sao cho thời gian đánh lửa được hiển thị đúng so với trục khuỷu của động cơ.
10.3.15.2. Đặt thanh điều chỉnh thời gian đánh lửa cơ bản - Nếu động cơ CFR được trang bị hệ thống thanh điều chỉnh đánh lửa, ốc kẹp trên thanh điều khiển phải lỏng sao cho nối liên kết không có tác dụng.
10.3.15.3. Đặt khe hở giữa bộ chuyển đổi cơ bản thời gian đánh lửa và cánh quay rôto - 0,08 mm đến 0,13 mm (0,003 in. đến 0,005 in.).
10.3.16. Buzi, Champion D16 hoặc tương đương.
10.3.16.1. Khe hỡ, 0,51 mm ± 0,13 mm (0,020 in ± 0,005 in).
10.3.17. Đặt chiều cao xylanh cơ bản - Làm nóng động cơ dưới các điều kiện hoạt động chuẩn cơ bản. Tắt điện và kiểm tra sự đánh lửa đã tắt và nhiên liệu không vào buồng đốt. Lắp hệ thống đo áp suất nén đã được hiệu chuẩn lên động cơ, môtơ của động cơ, và điều chỉnh chiều cao xylanh sao cho thiết bị tạo ra một áp suất nén cơ bản tương ứng áp suất khí quyển được mô tả theo mối quan hệ trong Hình 2.
Hình 2 - Áp suất nén thực tế để đặt chiều cao xylanh
...
...
...
Số đọc trên bộ đếm hiển thị số: 930
Số đọc hiển thị trên đồng hồ số: 0,352 in.
10.3.18. Tỷ lệ nhiên liệu-không khí - Tỷ lệ nhiên liệu không khí (tỷ lệ hỗn hợp) cho mỗi nhiên liệu mẫu và nhiên liệu chuẩn đầu trong một phép đo trị số octan sẽ được đặt sao cho cường độ gõ là cực đại.
10.3.18.1. Tỷ lệ nhiên liệu - không khí là một hàm số của mức nhiên liệu hiệu quả trong bộ phun thẳng đứng của hệ thống chế hòa khí chuẩn và được thể hiện như là mức nhiên liệu trong ống quan sát thủy tinh của bộ chế hòa khí.
10.3.18.2. Mức nhiên liệu để đạt được K.l cực đại nằm trong khoảng từ 0,7 in. đến 1,7 in. so với đường tâm của ống khuếch tán. Nếu cần thiết, thay đổi kích cỡ ống phun nằm ngang của bộ chế hòa khí (hay thiết bị vòi phun giới hạn tương đương) để đáp ứng được yêu cầu về mức nhiên liệu.
10.3.18.3. Quy trình chặn trên - dưới mức cân bằng thay đổi đòi hỏi bình chứa hạ thấp để có thể biến đổi tỷ lệ nhiên liệu - không khí với tốc độ không đổi từ hỗn hợp giàu tới hỗn hợp nghèo. Mặt cắt ngang của bình chứa xác định tốc độ mà tại đó mức nhiên liệu giảm. Trong vùng mức nhiên liệu (cho cường độ gõ cực đại) trong vòi phun của bộ chế hòa khí giữa 0,7 in. và 1,7 in. so với đường trung tâm của ống khuyếch tán của bộ chế hòa khí, thì mặt cắt ngang của bình chứa sẽ là hằng số và không nhỏ hơn 3830 mm2 (5,9 in2).
10.3.19. Làm lạnh bộ chế hòa khí - Cho tuần hoàn chất làm lạnh qua những đường làm lạnh của bộ chế hòa khí trong khi có dấu hiệu xuất hiện sự bay hơi sớm trong các đường dẫn nhiên liệu. Sự thoát hơi các hydrocacbon từ mẫu nhiên liệu có thể là nguyên nhân gây ra sự hoạt động không ổn định của động cơ và thay đổi thất thường của K.l và thông thường được phát hiện bởi sự hình thành các bọt khí hay sự dao động không bình thường của mức nhiên liệu trong ống quan sát thủy tinh.
10.3.19.1. Chất làm lạnh - Nước hay một hỗn hợp nước/chất chống đông.
10.3.19.2. Nhiệt độ chất làm lạnh - Chất làm lạnh lỏng được đưa tới bộ trao đổi nhiệt bộ chế hòa khí, chất làm lạnh phải đủ lạnh để ngăn sự bay hơi quá mức nhưng không thấp hơn 0,6 °C hay không cao hơn 10 °C (50 °F).
...
...
...
10.3.20.1. Các giới hạn đo số đọc của đồng hồ đo độ gõ tín hiệu analog - Dải số đọc chỉ số K.l trên đồng hồ đo độ gõ tín hiệu analog từ 20 đến 80. Cường độ gõ sẽ không tuyến tính khi thấp hơn 20 và cao hơn 80.
10.3.20.2. Đặt dải đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog và hằng số thời gian - Thay đổi các thông số này để dải đồng hồ đo cực đại tương xứng với sự ổn định tín hiệu K.l hợp lý.
10.3.20.3. Điều chỉnh điểm ZERO của kim đồng hồ đo độ gõ tín hiệu analog bằng cơ học - Khi công tắc điện của đồng hồ đo kích nổ ở vị trí OFF (tắt), và công tắc đồng hồ ở vị trí ZERO, đặt kim đồng hồ đo độ gõ tới vị trí ZERO bằng cách vặn ốc điều chỉnh trên mặt của đồng hồ.
10.3.20.4. Điều chỉnh điểm ZERO của đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog - Khi công tắc điện của đồng hồ kích nổ ở vị trí ON (mở), công tắc của đồng hồ ở vị trí ZERO, công tắc thời gian cố định ở vị trí 3, số đọc của đồng hồ và dải khống chế nằm ở vị trí hoạt động danh nghĩa của chúng, đưa kim của đồng hồ đo độ gõ đến vị trí ZERO bằng núm điều chỉnh điểm "không" của đồng hồ kích nổ, núm này nằm ở bên trái công tắc đồng hồ và đậy bằng nắp chụp.
10.3.21. Thiết bị tín hiệu số
10.3.21.1. Các giới hạn đo số đọc của đồng hồ đo độ gõ tín hiệu số - Dải số đọc chỉ số KI trên đồng hồ đo độ gõ tín hiệu số từ 0 đến 999 và tuyến tính hoàn toàn trong dải này.
10.3.21.2. Đặt dải đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số và hằng số thời gian - Kinh nghiệm cho thấy các biến số có thể đưa về bên trái của hằng số, và sử dụng giá trị mặc định. Giá trị mặc định của dải đo đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số có thể để ở số 0 và giá trị của hằng số thời gian đồng hồ đo kích nổ có thể để ở số 25.
CHÚ THÍCH 2: Đồng hồ đo độ gõ tín hiệu số không có hiệu chỉnh zero do sử dụng thiết bị phần mềm.
11. Chuẩn hóa động cơ
...
...
...
11.1.1. Vận hành động cơ bằng nhiên liệu trong khoảng 1 h để đảm bảo tất cả các thông số tới hạn là ổn định. Trong 10 min cuối của thời gian làm nóng động cơ, cho động cơ vận hành tại mức K.l điển hình.
11.2. Kiểm tra tính phù hợp sử dụng của thiết bị cho mỗi giai đoạn vận hành
11.2.1. Mỗi phép xác định trị số octan mẫu thử sẽ được tiến hành trên động cơ đã được kiểm tra tính phù hợp sử dụng bằng cách đo trị số octan của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn TSF tương ứng.
11.2.2. Kiểm tra tính phù hợp sử dụng của động cơ bằng cách sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn TSF với các điều kiện sau:
11.2.2.1. Ít nhất một lần trong mỗi chu kỳ 12 h thử nghiệm.
11.2.2.2. Sau khi động cơ dừng hơn 2 h.
11.2.2.3. Sau khi thiết bị được vận hành ở các điều kiện không tiếng gõ hơn 2 h.
11.2.2.4. Sau khi áp suất khí quyển thay đổi hơn 0,68 kPa (0,2 in. Hg) so với số đọc trong lần đo trước bằng hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) cho khoảng trị số octan xác định.
11.2.3. Nếu sử dụng quy trình chặn trên-dưới để xác định O.NARV của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) thì thiết lập cường độ gõ chuẩn (KI) sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần sát với O.NARV của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) đã lựa chọn.
...
...
...
11.2.5. Nếu sử dụng quy trình tỷ số nén để xác định O.NARV của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) thì đầu tiên thiết lập cường độ gõ chuẩn (KI) sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần nhất với O.NARV của hỗn hợp TSF đã lựa chọn.
11.3. Quy trình kiểm tra tính phù hợp sử dụng trong khoảng trị số octan từ 87,1 đến 100,0
11.3.1. Lựa chọn nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) tương ứng từ Bảng 1, áp dụng đối với các giá trị octan của các nhiên liệu mẫu đã kiểm tra hoặc sẽ kiểm tra trong quá trình vận hành.
11.3.2. Đo octan hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF), sử dụng nhiệt độ không khí đầu vào tiêu chuẩn trên cơ sở áp suất khí quyển.
11.3.2.1. Có thể chấp nhận phép thử tính phù hợp sử dụng cho một chu kỳ vận hành mới và điều chỉnh nhiệt độ không khí vào bằng như với chu kỳ vận hành trước, chấp nhận có sự khác biệt nhỏ về áp suất khí quyển của hai chu kỳ, nếu hai điều kiện dưới đây được đáp ứng:
(1) Việc chuẩn hóa động cơ trong suốt chu kỳ vận hành cuối cùng yêu cầu điều chỉnh nhiệt độ không khí vào cho phép thử cuối cùng về tính sử dụng phù hợp.
(2) Không được tiến hành bảo dưỡng trong thời gian giữa các phép thử tính sử dụng phù hợp.
11.3.3. Nếu giá trị đo O.N của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) nằm trong khoảng sai số đo trong Bảng 2 cho hỗn hợp TSF này thì động cơ được coi là phù hợp cho việc sử dụng để đo các nhiên liệu mẫu trong khoảng trị số octan áp dụng. Không cần phải thay đổi nhiệt độ không khí đầu vào.
11.3.4. Nếu giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) lớn hơn 0,1 O.N so với giá trị chuẩn chấp nhận (O.NARV) trong Bảng 2, thì cho phép có những sự điều chỉnh nhẹ đối với nhiệt độ không khí vào để thu được O.N hiệu chuẩn cho hỗn hợp nhiên liệu TSF này.
...
...
...
11.3.5.1. Nhiệt độ không khí đầu vào thay đổi sẽ không lớn hơn ± 22 °C (± 40 °F) so với nhiệt độ không khí đầu vào chuẩn được xác định cho áp suất khí quyển ở thời điểm đo.
CHÚ THÍCH 3: Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog, sự thay đổi từ 0,1 đến 0,2 O.N, hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) đòi hỏi điều chỉnh nhiệt độ không khí vào khoảng 5,5 °C (10 °F). Sự tăng nhiệt độ sẽ dẫn đến giảm O.N. Sự thay đổi O.N theo nhiệt độ không khí đầu vào có khác nhau không đáng kể theo mức O.N và sẽ lớn hơn ở O.N cao hơn.
CHÚ THÍCH 4: Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số, sự thay đổi từ 0,3 đến 0,4 O.N, hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) đòi hỏi điều chỉnh nhiệt độ không khí vào khoảng 4,5 °C (8 °F). Sự tăng nhiệt độ sẽ dẫn đến giảm O.N. Sự thay đổi O.N theo nhiệt độ không khí đầu vào có khác nhau không đáng kể theo mức O.N và sẽ lớn hơn ở O.N cao hơn.
11.3.5.2. Nếu giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) khi điều chỉnh nhiệt độ nằm trong khoảng ± 0,1 O.N giá trị chuẩn chấp nhận trong Bảng 2, thì động cơ được coi là phù hợp để đo giá trị của các nhiên liệu mẫu trong khoảng trị số octan đó.
11.3.5.3. Nếu giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) khi điều chỉnh nhiệt độ nằm trong khoảng ± 0,1 O.N giá trị chuẩn chấp nhận trong Bảng 2, thì động cơ sẽ không phù hợp để đo nhiên liệu mẫu trong khoảng trị số octan đó cho đến khi nguyên nhân được xác định và hiệu chỉnh lại.
Bảng 2 - Trị số octan của nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF), khoảng dung sai không điều chỉnh của phép đo và khoảng đo của trị số octan của mẫu nhiên liệu
RON chuẩn chấp nhận của hỗn hợp TSF
Khoảng dung sai không điều chỉnh
Thành phần hỗn hợp TSF, % thể tích
...
...
...
Toluen
Isooctan
Heptan
89,3
± 0,3
70
0
30
87,1 - 91,5
...
...
...
± 0,3
74
0
26
91,2 - 95,3
96,9
± 0,3
74
5
...
...
...
95,0 - 98,5
99,8
± 0,3
74
10
16
98,2 - 100,0
11.4. Quy trình kiểm tra tính phù hợp để sử dụng trong khoảng O.N dưới 87,1 và trên 100,1
11.4.1. Lựa chọn nhiên liệu chuẩn toluen TSF tương ứng từ Bảng 3 để áp dụng cho các giá trị octan của các nhiên liệu mẫu đã kiểm tra hoặc sẽ kiểm tra trong quá trình vận hành.
...
...
...
11.4.3. Nếu đo hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) sử dụng nhiệt độ không khí đầu vào ấn định cho áp suất khí quyển thì việc điều chỉnh nhiệt độ là không được phép đối với các mức trị số octan này.
11.4.4. Nếu trị số octan xác định được của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) trong khoảng dung sai đo, thì động cơ phù hợp cho việc sử dụng để đo các nhiên liệu mẫu có O.N trong khoảng áp dụng đối với nhiên liệu chuẩn TSF này.
11.4.5. Nếu giá trị đo được của hỗn hợp TSF nằm ngoài khoảng dung sai cho phép, thực hiện sự kiểm tra tổng quát để xác định nguyên nhân và hiệu chỉnh cần thiết. Cần lưu ý một vài động cơ có thể có những sai số ngoài khoảng cho phép ở một hay nhiều mức octan dưới các điều kiện vận hành chuẩn. Kiểm soát các số liệu báo cáo và biểu đồ của các giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) này có thể giúp xác định được đặc tính hoạt động của thiết bị.
11.5. Kiểm tra đặc tính bằng nhiên liệu kiểm tra
11.5.1. Trong khi việc chuẩn hóa động cơ chỉ phụ thuộc vào việc xác định hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) thì việc sử dụng các nhiên liệu kiểm tra để đánh giá có thể cung cấp thêm độ tin cậy. Sự thử nghiệm thường xuyên các nhiên liệu kiểm tra và sử dụng đồ thị kiểm soát chất lượng chuẩn sẽ cung cấp phương tiện chứng minh toàn bộ tính hiệu quả của động cơ và người vận hành thiết bị.
11.5.1.1. Thử nghiệm một hay nhiều loại nhiên liệu kiểm tra.
11.5.1.2. So sánh giá trị octan đo được với trị số octan chuẩn chấp nhận (O.NARV) của nhiên liệu kiểm tra.
11.5.1.3. Cập nhật các biểu đồ kiểm soát chất lượng được duy trì cho từng động cơ.
11.5.1.4. Khi nhận xét tính năng của động cơ thể hiện trên biểu đồ kiểm tra, nếu thấy độ chệch bắt đầu tăng lên, hoặc sự thay đổi của động cơ theo chiều hướng suy giảm thì cần đưa ra một sự hiệu chỉnh nào đó.
...
...
...
RON chuẩn chấp nhận của hỗn hợp TSF
Khoảng dung sai
Thành phần hỗn hợp TSF, % thể tích
Khoảng đo RON của nhiên liệu mẫu
Toluen
Isooctan
Heptan
65,1
± 0,6
...
...
...
0
50
Dưới 70,3
75,6
± 0,5
58
0
42
70,1 - 80,5
...
...
...
± 0,4
66
0
34
80,2 - 87,4
...
...
...
...
...
...
...
...
103,3
± 0,9
74
15
11
100,0 - 105,7
107,6
± 1,4
...
...
...
20
6
105,2 - 110,6
113,0
± 1,7
74
26
0
Trên 110,3
...
...
...
12.1. Mối tương quan giữa chiều cao xylanh và trị số octan - Chiều cao xylanh, phép đo tỷ số nén có tác động quan trọng tới nhiên liệu và đặc tính gõ của chúng. Mỗi nhiên liệu đều có tỷ số nén tới hạn, tại đó tiếng gõ bắt đầu xảy ra. Khi tỷ số nén được tăng lên trên mức tới hạn, mức độ gõ tăng lên. Phương pháp nghiên cứu này so sánh các nhiên liệu mẫu với hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) tại một mức gõ được coi là cường độ gõ chuẩn. Các bảng hướng dẫn chiều cao của xylanh tương ứng với trị số octan được xác định trên thực tế khi sử dụng các hỗn hợp chuẩn đầu (PRF). Các bảng này dựa vào khái niệm K.l tại tất cả giá trị trị số octan là không đổi, như xác định bằng thiết bị đo độ độ gõ. Hình 3 đã minh họa mối tương quan không tuyến tính nhẹ giữa RON và chiều cao xylanh được thể hiện ở số đọc của bộ đếm số. Các Bảng hướng dẫn riêng số đọc của bộ đếm số và số đọc của bộ hiển thị số nằm trong Phụ lục A.3 (từ Bảng A.3.1 đến A.3.3).
12.2. Bù trừ áp suất khí quyển của chiều cao xylanh - Các giá trị trị số octan xác định bằng phương pháp kiểm tra này được quy về áp suất khí quyển chuẩn 760 mm thủy ngân (29,92 in.). Những thay đổi áp suất khí quyển tác động tới mức độ gõ vì khối lượng riêng của không khí tiêu thụ trong động cơ biến đổi. Để bù trừ cho áp suất khí quyển thực tế khác với áp suất khí quyển chuẩn, chiều cao của xylanh được bù để cho cường độ gõ sẽ bằng với cường độ gõ của động cơ tại áp suất khí quyển chuẩn. Đối với trường hợp áp suất khí quyển thực tế thấp hơn áp suất khí quyển chuẩn, chiều cao của xylanh được thay đổi để tăng tỷ số nén của động cơ và do đó tăng mức độ gõ. Đối với trường hợp áp suất khí quyển thực tế cao hơn áp suất khí quyển chuẩn, chiều cao của xylanh sẽ được điều chỉnh để tỷ số nén thấp hơn. Sự thay đổi số đọc của bộ đếm số hay bộ hiển thị số để bù trừ áp suất khí quyển được liệt kê trong Phụ lục A.3 (Bảng A.3.4 và Bảng A.3.5).
Hình 3 - Đường đặc trưng của trị số octan nghiên cứu theo số đọc của bộ đếm hiển thị số
12.2.1. Các ứng dụng của bộ đếm hiển thị số - Bộ đếm số có hai bộ hiển thị. Bộ đếm trên được nối trực tiếp với trục vít để xoay bánh vít nâng lên hoặc hạ xuống xylanh trong ống kẹp. Nó là chỉ số của bộ đếm hiển thị số chưa được bù. Bộ đếm dưới có thể không nối với bộ đếm trên để bù chỉ số đọc của nó và do vậy tạo nên sự chênh lệch hay sự bù cho áp suất thực tế. Với cách đặt khác, hai bộ đếm có thể nối với nhau để cùng xoay bộ đếm dưới và thể hiện chiều cao của xylanh đã được bù trừ theo áp suất khí quyển chuẩn.
12.2.1.1. Số đọc của bộ đếm hiển thị số giảm khi tăng chiều cao xylanh và ngược lại.
12.2.1.2. Để đặt chỉ số cho bộ đếm số, đặt núm điều chỉnh đến bất kỳ số nào khác 1, thay đổi chiều cao xylanh theo đúng với chỉ dẫn bù trừ cho áp suất thực tế đã cho trong Phụ lục A.3 (Bảng A.3.4 và A.3.5) sao cho bộ đếm hiển thị số ở dưới được bù một lượng từ bộ đếm hiển thị số ở trên.
12.2.1.3. Đối với các áp suất khí quyển thấp hơn 760 mm Hg (29,92 in.), bộ đếm hiển thị dưới sẽ nhỏ hơn bộ đếm trên. Đối với các áp suất cao hơn 760 mm Hg (29,92 in.), bộ hiển thị ở dưới sẽ lớn hơn bộ đếm trên.
12.2.1.4. Sau khi điều chỉnh đến các chỉ số của bộ đếm thích hợp, đặt lại núm điều chỉnh ở vị trí 1 sao cho chỉ số của hai bộ đếm thay đổi khi thay đổi chiều cao xylanh. Kiểm tra sự thay đổi hợp lý của áp suất khí quyển thực tế khi thay đổi chiều cao xylanh.
...
...
...
12.2.2. Ứng dụng của bộ hiển thị số - Bộ hiển thị số được lắp trong giá treo bên cạnh của ống kẹp sao cho trục chuyển động tiếp xúc được với vít, được đặt trong một giá đỡ được gắn với xylanh. Khi xylanh được nâng lên hay hạ xuống, bộ hiển thị xuất hiện số đo chiều cao xylanh đến một phần nghìn inch. Khi đã đặt chỉ số, bộ hiển thị số thể hiện số đo chiều cao của xylanh khi động cơ đang hoạt động trong điều kiện áp suất khí quyển chuẩn. Nếu áp suất khí quyển khác 760 mm Hg (29,92 in.), hiệu chuẩn số đọc thực tế sao cho số đọc được bù về áp suất khí quyển chuẩn. Số đọc được bù trừ của bộ hiển thị số được sử dụng bất cứ khi nào trong khi đang đo nhiên liệu mẫu hay khi hiệu chuẩn động cơ bằng các dung dịch chuẩn đầu.
12.2.2.1. Số đọc của bộ hiển thị số giảm khi chiều cao xylanh giảm và tăng khi chiều cao xylanh tăng.
12.3. Hiệu chuẩn động cơ theo chiều cao xylanh trong bảng hướng dẫn - Hiệu chuẩn động cơ sinh ra cường độ gõ chuẩn tại mức trị số octan dự đoán của nhiên liệu mẫu.
12.3.1. Chuẩn bị một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N đã được lựa chọn và đưa vào động cơ.
12.3.2. Đặt chiều cao xylanh theo giá trị thích hợp trong bảng hướng dẫn (đã được bù trừ áp suất khí quyển) cho O.N của hỗn hợp (PRF).
12.3.3. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại.
12.3.4. Điều chỉnh số của đồng hồ đo kích nổ sao cho số đọc độ gõ nằm trong khoảng 50 vạch ± 2 vạch.
12.4. Đặc tính tỷ số nhiên liệu-không khí - Với động cơ đang vận hành tại một chiều cao xylanh gây ra tiếng gõ, sự thay đổi hỗn hợp nhiên liệu - không khí có một ảnh hưởng đặc trưng, điển hình cho tất cả các loại nhiên liệu. Đặc tính gõ cực đại được minh họa trong Hình 4. Phương pháp thử nghiệm này định rõ mỗi nhiên liệu mẫu và nhiên liệu chuẩn đầu sẽ được vận hành tại điều kiện của hỗn hợp để tạo cường độ gõ cực đại. Bộ chế hòa khí của động cơ CFR dùng vòi phun thẳng đứng đơn, một phương tiện đơn giản để kiểm soát tỷ lệ nhiên liệu - không khí bằng ống quan sát mức nhiên liệu trong vòi phun thẳng đứng. Xem Hình 5 minh họa các mối quan hệ của các bộ phận. Các mức nhiên liệu thấp liên quan đến các hỗn hợp nhiên liệu nghèo và các mức nhiên liệu cao hơn liên quan đến các hỗn hợp nhiên liệu giàu. Thay đổi mức nhiên liệu để xác định mức tạo ra điều kiện gõ cực đại. Để duy trì nhiên liệu bay hơi tốt, một vòi phun miệng hẹp hay vòi phun nằm ngang được sử dụng sao cho điều kiện gõ cực đại xảy ra đối với các mức nhiên liệu nằm trong khoảng từ 0,7 inch đến 1,7 inch theo đường tâm ống khuếch tán của bộ chế hòa khí. Những người vận hành có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để thực hiện việc thay đổi hỗn hợp nhiên liệu.
...
...
...
12.4.1. Ống phun nằm ngang cố định - Hệ thống thay đổi mức nhiên liệu - Việc điều chỉnh mức nhiên liệu được thực hiện bằng cách nâng lên hay hạ thấp phao theo các mức tăng dần. Sự lựa chọn một bộ phun nằm ngang có kích thước lỗ thích hợp tạo nên mức nhiên liệu mà ở đó nhiên liệu mẫu điển hình đạt tiếng gõ cực đại.
12.4.2. Mức nhiên liệu cố định - Hệ thống miệng lỗ phun thay đổi - Một bình chứa nhiên liệu, trong đó nhiên liệu được giữ tại mức cố định như được mô tả, miệng lỗ phun có thể thay đổi (van kim ren dài đặc biệt) được sử dụng thay cho bộ phun nằm ngang. Hỗn hợp nhiên liệu được thay đổi bằng sự điều chỉnh van kim. Thông thường, mức nhiên liệu không đổi được lựa chọn gần mức 1,0 phù hợp với thông số kỹ thuật cho mức nhiên liệu và đảm bảo sự bay hơi nhiên liệu tốt.
12.4.3. Hệ thống động lực học hoặc mức tự động hạ thấp - Bình chứa nhiên liệu được đổ đầy nhiên liệu hơn mức yêu cầu để đạt K.l cực đại, cung cấp nhiên liệu qua một ống có đường kính không thay đổi hoặc ống phun nằm ngang có đường kính thay đổi. Khi động cơ đốt cháy, mức nhiên liệu giảm xuống do nhiên liệu bị tiêu thụ. Mức nhiên liệu thay đổi một cách tự động tại một tỷ lệ không đổi xác định, được xác lập theo tiết điện ngang của bình chứa nhiên liệu và kết hợp với hệ thống quan sát ống thủy tinh. Cường độ gõ cực đại được ghi lại khi mức nhiên liệu đi qua mức tới hạn.
12.4.4. Máy phân tích octan - Ống phun nằm ngang cố định - Thể tích nhiên liệu thay đổi
Việc điều chỉnh tỷ lệ nhiên liệu - không khí được thực hiện bằng cách thay đổi một lượng nhiên liệu cung cấp cho vòi phun thẳng đúng. Điều này được hoàn thành bằng cách thay đổi tỷ lệ nhiên liệu cung cấp nhằm đảm bảo KI đạt cân bằng với mỗi sự thay đổi. Cường độ gõ cực đại được ghi lại khi tỷ lệ nhiên liệu - không khí đi qua vùng tới hạn, hoặc là từ nghèo thấp đến giàu cao, hoặc ngược lại.
- Lưu lượng khí không đổi đi qua ống khuếch tán
- Sự tăng mức nhiên liệu của hỗn hợp nhiên liệu/không khí
- Mức nhiên liệu cho K.l lớn nhất phụ thuộc vào kích thước đầu phun ngang và mức nhiên liệu
...
...
...
- Kích thước lỗ phun ngang lớn hơn sẽ làm giảm mức K.l lớn nhất của nhiên liệu.
Hình 5 - Sơ đồ bộ chế hòa khí của động cơ CFR
QUY TRÌNH A
13. Qui trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu cân bằng
13.1. Kiểm tra tất cả các điều kiện vận hành của động cơ đảm bảo sự phù hợp và cân bằng khi động cơ chạy bằng một nhiên liệu điển hình tại cường độ gõ chuẩn.
13.2. Tiến hành việc kiểm tra tính phù hợp của động cơ bằng cách sử dụng nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) có khoảng trị số octan dự đoán của mẫu nhiên liệu sẽ xác định. Nếu thay đổi nhiệt độ của TSF, thì phải xác định chính xác nhiệt độ không khí đầu vào. Thực hiện phép đo theo cách mô tả dưới đây cho một nhiên liệu mẫu, trừ trường hợp đo hỗn hợp nhiên liệu chuẩn TSF không làm nguội bộ chế hòa khí.
13.3. Xác định cường độ gõ chuẩn bằng cách hiệu chuẩn động cơ khi sử dụng nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với nhiên liệu mẫu được đo.
13.3.1. Đặt chiều cao xylanh theo giá trị áp suất khí quyển đã được bù trừ cho trị số octan của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) được chọn.
13.3.2. Khi sử dụng đồng hồ đo độ gõ, tín hiệu analog, xác định mức nhiên liệu đối với cường độ gõ cực đại và sau đó điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ, xoay núm điều chỉnh “METER READING" để số đọc của đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch. Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số.
...
...
...
13.3.4. Khoảng đo của đồng hồ kích nổ tín hiệu analog được đặt từ khoảng 12 vạch đến 15 vạch KI cho một trị số octan ở mức trị số octan 90 sẽ tạo ra một khoảng đặt tối ưu đặc trưng và phù hợp cho khoảng O.N từ 80 đến 103 mà không cần phải đặt lại.
13.4. Nhiên liệu mẫu
13.4.1. Đổ nhiên liệu mẫu vào bộ chế hòa khí, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, kính quan sát và bình chứa nhiên liệu có phao (nếu có) bằng cách đóng mở van tháo nhiên liệu ở kính quan sát một vài lần và quan sát khi không thấy bọt khí trong ống nhựa trong giữa bình chứa nhiên liệu và ống quan sát.
(Cảnh báo - Nhiên liệu mẫu rất dễ cháy và hơi của nó độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem chi tiết ở Phụ lục A.1).
13.4.2. Vận hành động cơ trên nhiên liệu mẫu.
13.4.3. Bước đầu tiên là điều chỉnh chiều cao xylanh.
13.4.3.1. Điều chỉnh chiều cao xylanh để đọc số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm ở giữa thang đọc đối với đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog.
13.4.3.2. Không cần thiết phải điều chỉnh chiều cao xylanh để đọc số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm ở giữa thang đọc đối với đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số.
CHÚ THÍCH 5: Đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số sẽ đặc trưng cho sự hiển thị cường độ gõ tiêu chuẩn từ một đỉnh đến điện áp đỉnh nằm trong khoảng 0,05 V và 0,2 V.
...
...
...
13.4.5. Bước thứ hai là điều chỉnh chiều cao xylanh
13.4.5.1. Đối với đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog, điều chỉnh chiều cao xylanh để đọc số đọc của đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch. (Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số)
13.4.5.2. Đối với đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog, khi thử hỗn hợp TSF (chỉ số được thực hiện theo bảng hướng dẫn thiết lập chiều cao xylanh cho ARV của hỗn hợp) thì được phép điều chỉnh các cài đặt đồng hồ đo kích nổ để nhận được số đọc đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch. (Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số.
13.4.6. Ghi lại số đọc của đồng hồ đo độ gõ. (Đối với bảng điều khiển tín hiệu số, tham khảo lệnh máy tính thích hợp trong hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất để ghi lại số đọc của đồng hồ đo độ gõ)
13.4.7. Quan sát số đọc chiều cao xylanh đã được bù về áp suất khí quyển chuẩn sử dụng bảng hướng dẫn phù hợp, xác định O.N của mẫu nhiên liệu cần đo.
13.5. Nhiên liệu chuẩn số 1
13.5.1. Chuẩn bị một mẫu hỗn hợp mới của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với O.N của mẫu nhiên liệu.
13.5.2. Đổ nhiên liệu chuẩn số 1 vào động cơ và làm sạch đường dẫn nhiên liệu như cách thực hiện đối với nhiên liệu mẫu đã hướng dẫn cho nhiên liệu mẫu.
13.5.3. Mở van nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu chuẩn số 1 và thực hiện các bước chỉnh như yêu cầu để xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ lớn nhất.
...
...
...
13.6. Nhiên liệu chuẩn số 2
13.6.1. Lựa chọn một mẫu hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác có số đọc của đồng hồ đo độ gõ sao cho số đọc của mẫu nhiên liệu cần đo nằm trong khoảng các số đọc của hai mẫu nhiên liệu chuẩn đã chọn.
13.6.2. Khoảng chênh lệch lớn nhất có thể chấp nhận được giữa hai nhiên liệu chuẩn phụ thuộc vào O.N của nhiên liệu mẫu cần đo. Xem Bảng 4.
13.6.3. Chuẩn bị mẫu mới cho nhiên liệu chuẩn số 2.
13.6.4. Đổ nhiên liệu chuẩn số 2 vào động cơ và làm sạch đường dẫn nhiên liệu như cách thực hiện đối với nhiên liệu mẫu đã hướng dẫn cho nhiên liệu mẫu.
13.6.5. Mở van nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu mẫu chuẩn số 2 và thực hiện các bước chỉnh theo yêu cầu để xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cao nhất.
Bảng 4 - Các khoảng cho phép của hai nhiên liệu chuẩn đầu (PRF)
Khoảng O.N của nhiên liệu mẫu
Khoảng cho phép của hai nhiên liệu chuẩn đầu (PRF)
...
...
...
Khoảng chênh lệch O.N cực đại cho phép là 4,0
72 đến 80
Khoảng chênh lệch O.N cực đại cho phép là 2,4
80 đến 100
Khoảng chênh lệch O.N cực đại cho phép là 2,0
100,0 đến 100,7
Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 100,0 và 100,7
100,7 đến 101,3
Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 100,7 và 101,3
...
...
...
Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 101,3 và 102,5
102,5 đến 103,5
Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 102,5 và 103,5
103,5 đến 108,6
Sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) pha với 0,2 mL TEL/gal
108,6 đến 115,5
Sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) pha với 0,5 mL TEL/gal
115,5 đến 120,3
Sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) pha với 1,0 mL TEL/gal
...
...
...
13.6.7. Ghi lại số đọc của đồng hồ đo độ gõ khi ở vị trí cân bằng cho nhiên liệu chuẩn số 2.
13.7. Đo lại các số đọc
13.7.1. Lặp lại các bước cần thiết để thu được các số đọc lặp lại trên đồng hồ đo độ gõ của nhiên liệu mẫu, nhiên liệu chuẩn số 2, và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn số 1. Đối với mỗi loại nhiên liệu, cần phải chắc chắn rằng mức nhiên liệu sử dụng là mức để thu được K.l cực đại và cho phép động cơ đạt được chế độ vận hành cân bằng trước khi ghi các số đọc trên đồng hồ đo độ gõ. Sơ đồ việc luân chuyển nhiên liệu để thực hiện việc đo độ gõ thể hiện trên Hình 6.
13.7.2. Tham khảo Điều 16 cho quy trình tính toán và nội suy chi tiết.
13.7.3. Hai số đọc của đồng hồ đo độ gõ cho nhiên liệu mẫu và hai số đọc cho mỗi loại hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) tạo thành một chỉ số miễn là: 1) chênh lệch về các kết quả đã tính từ các số đọc dãy thứ nhất và thứ hai không lớn hơn 0,3 O.N, và khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog (2) số đọc của đồng hồ đo độ gõ trung bình cho nhiên liệu mẫu nằm trong khoảng 45 đến 55. (Điều kiện (2) không áp dụng cho đồng hồ đo độ gõ tín hiệu số).
13.7.4. Nếu các số đọc độ gõ dãy thứ nhất và thứ hai không đạt được yêu cầu trên, thì phải thực hiện lần xác định lần thứ 3. Thứ tự chuyển đổi nhiên liệu của lần này là: nhiên liệu mẫu, nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) số 1 và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) số 2. Sự chênh lệch giữa các số đọc dãy hai và dãy ba không lớn hơn 0,3 O.N, và khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog trung bình cộng của 2 số đọc độ gõ cuối của nhiên liệu nằm trong khoảng từ 45 đến 55. (Điều kiện (2) không áp dụng cho đồng hồ đo độ gõ tín hiệu số).
Hình 6 - Số đọc của mẫu và nhiên liệu chuẩn
13.8. Kiểm tra sự phù hợp so với bảng hướng dẫn
...
...
...
13.8.2. Nếu chiều cao xylanh để xác định O.N nhiên liệu mẫu vượt ra ngoài khoảng giới hạn trong bảng hướng dẫn, lặp lại việc xác định O.N sau khi điều chỉnh đồng hồ kích nổ để đạt được cường độ gõ chuẩn sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần sát với O.N của nhiên liệu mẫu.
13.9. Những chỉ dẫn đặc biệt cho các phép xác định nhiên liệu mẫu có O.N trên 100
13.9.1. Những đặc tính gõ trở nên thất thường và không ổn định tại các mức O.N trên 100 do nhiều lý do. Cần quan tâm vào việc đặt và điều chỉnh tất cả các thông số yêu cầu để đảm bảo O.N xác định là đại diện cho chất lượng mẫu.
13.9.2. Khi sử dụng đồng hồ đo độ gõ tín hiệu analog, nếu O.N của mẫu nhiên liệu mẫu trên 100, cần phải lập cường độ gõ chuẩn sử dụng isooctan pha thêm hỗn hợp chì-nhiên liệu chuẩn đầu (TEL PRF) trước khi tiếp tục thử nhiên liệu mẫu. Có thể cần nhiều lần thử nghiệm để lựa chọn hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có chì tương ứng (một trong hai lần để chọn nhiên liệu chuẩn để kẹp mẫu) và chiều cao xylanh phù hợp. Cũng cần điều chỉnh "METER READING" của đồng hồ đo kích nổ để đạt được số đọc độ gõ khoảng 50 vạch. Nếu O.N trong khoảng 100,0 và 100,7, sử dụng isooctan pha thêm 0,05 mL hỗn hợp chì-nhiên liệu chuẩn đầu (TEL PRF) để thiết lập cường độ gõ chuẩn. Đối với mức O.N cao hơn, có thể sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có chì đặc biệt dùng cho trường hợp này.
13.9.2.1. Khi sử dụng đồng hồ đo độ gõ tín hiệu số, nếu O.N của nhiên liệu mẫu trên 100, cần phải lập cường độ gõ chuẩn sử dụng isooctan pha thêm hỗn hợp chì-nhiên liệu chuẩn đầu (TEL PRF) trước khi tiếp tục thử nhiên liệu mẫu. Có thể cần nhiều lần thử nghiệm để lựa chọn hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có chì tương ứng (1 trong 2 lần để chọn nhiên liệu chuẩn để kẹp mẫu) và chiều cao xylanh phù hợp. Nếu O.N trong khoảng 100,0 và 100,7 sử dụng teh. Cũng cần điều chỉnh “METER READING” của đồng hồ đo kích nổ để đạt được số đọc độ gõ khoảng 50 vạch. Nếu O.N trong khoảng 100,0 và 100,7 sử dụng isooctan pha thêm 0,05 mL hỗn hợp chì-nhiên liệu chuẩn đầu (TEL PRF) để thiết lập cường độ gõ chuẩn. Đối với mức O.N cao hơn, có thể sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có chì đặc biệt dùng cho trường hợp này.
13.9.3. Tham khảo Bảng 4 khi lựa chọn các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) cho các nhiên liệu mẫu có O.N trên 100. Chỉ sử dụng các cặp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đặc biệt cho nhiên liệu mẫu có O.N trong khoảng 100,0 đến 100,7; 100,7 đến 101,3; 101,3 đến 102,5, và 102,5 đến 103,5.
13.9.4. Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog, kiểm tra độ nhạy đồng hồ đo kích nổ được duy trì ở mức càng lớn càng tốt mặc dù thực tế là số đọc của đồng hồ đo độ gõ khác nhau rất lớn và luôn chọn ở một giá trị trung bình. (Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số).
QUY TRÌNH B
14. Qui trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu thay đổi
...
...
...
Quy trình này áp dụng cho việc xác định O.N trong khoảng từ 80 đến 100.
14.2. Kiểm tra tất cả các điều kiện vận hành của động cơ phù hợp và cân bằng với hoạt động của động cơ trên một nhiên liệu điển hình ở cường độ gõ chuẩn tương ứng.
14.3. Tiến hành việc kiểm tra tính phù hợp của động cơ dùng nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) cho khoảng O.N dự đoán của nhiên liệu mẫu sẽ đo. Nếu thay đổi nhiệt độ của nhiên liệu chuẩn TSF, tiến hành việc xác định nhiệt độ không khí đầu vào theo yêu cầu. Thực hiện phép đo theo cùng một cách được mô tả ở dưới đây cho một nhiên liệu mẫu, trừ trường hợp hỗn hợp TSF được đo mà không làm nguội bộ chế hòa khí.
14.4. Thiết lập cường độ gõ chuẩn bằng cách hiệu chuẩn động cơ khi sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với nhiên liệu mẫu được đo.
14.4.1. Đặt chiều cao xylanh về giá trị đã được bù trừ áp suất khí quyển đối với O.N của điểm giữa chặn trên - dưới nhiên liệu chuẩn đầu (PRF)
14.4.2. Khi sử dụng đồng hồ đo độ gõ, tín hiệu analog, xác định mức nhiên liệu đối với cường độ gõ cực đại và sau đó điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ, xoay núm điều chỉnh “METER READING” để số đọc của đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch. (Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số).
14.4.3. Khi sử dụng đồng hồ đo độ gõ, tín hiệu analog, kiểm tra độ nhạy (SPREAD) của đồng hồ đo kích nổ được đặt ở mức cực đại mà vẫn đảm bảo độ ổn định của đồng hồ đo độ gõ. (Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số).
14.4.4. Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog, khoảng đo của đồng hồ kích nổ được đặt từ khoảng 12 vạch đến 15 vạch KI cho một trị số octan ở mức O.N là 90 sẽ tạo ra một khoảng đặt tối ưu và phù hợp cho O.N từ 80 đến 100 mà không cần phải đặt lại. Tham khảo trong Phụ lục A.2. (Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số).
14.5. Nhiên liệu mẫu
...
...
...
14.5.2. Mở van nhiên liệu lựa chọn để chạy động cơ bằng nhiên liệu mẫu và theo dõi mức nhiên liệu giảm dần trong ống quan sát.
14.5.3. Khi áp dụng kỹ thuật giảm dần mức nhiên liệu này, thì dừng quá trình bằng cách chuyển sang một nhiên liệu khác khi cường độ gõ vượt qua giá trị cực đại và giảm đi khoảng 10 vạch. Theo dõi chặt từng quá trình giảm nhiên liệu để đảm bảo động cơ luôn được cung cấp nhiên liệu và các điều kiện gõ chiếm ưu thế ở thời gian kích nổ để duy trì điều kiện nhiệt độ vận hành.
14.5.4. Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog, nếu số đọc cường độ gõ nằm ngoài khoảng 30 đến 70, điều chỉnh chiều cao xylanh để đưa động cơ gần với điều kiện cường độ gõ chuẩn.
CHÚ THÍCH 6: Sự thành thạo trong việc điều chỉnh ban đầu chiều cao của xylanh đạt được nhờ kinh nghiệm.
14.5.5. Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số, nếu điện áp từ một đỉnh đến một đỉnh nằm ngoài khoảng 0,05 đến 0,35, điều chỉnh chiều cao xylanh để đưa động cơ gần với điều kiện cường độ gõ chuẩn.
14.5.6. Đổ đầy lại nhiên liệu vào bình đến mức nhiên liệu của chế độ chạy giàu cho mỗi bước lặp lại tiếp theo của quá trình thử-sai-thử.
14.5.7. Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog, sau khi chiều cao xylanh đã được xác định, có thể cần phải điều chỉnh lần cuối để đảm bảo rằng (1) mức nhiên liệu trong ống quan sát để đạt cường độ gõ cực đại nằm trong khoảng tới hạn từ 0,7 in. đến 1,7 in. và (2) số đọc cường độ gõ cực đại nằm trong khoảng từ 30 vạch đến 70 vạch. (Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số, điều kiện 2 là không cần thiết).
14.5.8. Ghi lại số đọc cường độ gõ cực đại, hoặc nếu sử dụng bộ ghi thì đánh dấu nhận dạng mẫu và gạch dưới số đọc lớn nhất.
14.5.9. Quan sát số đọc chiều cao xylanh, đã được bù trừ về áp suất khí quyển chuẩn, và sử dụng bảng tra thích hợp, xác định O.N ước lượng của nhiên liệu mẫu.
...
...
...
14.6.1. Chuẩn bị một mẫu hỗn hợp mới nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần sát với O.N của mẫu.
14.6.2. Đổ nhiên liệu chuẩn số 1 vào một trong các bình chứa mới (chưa sử dụng), thận trọng làm sạch đường dẫn nhiên liệu, ống quan sát, bình chứa nhiên liệu theo cách như đã hướng dẫn cho nhiên liệu mẫu.
14.6.3. Mở van lựa chọn nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu chuẩn số 1 và ghi lại hoặc đánh dấu lại trên băng ghi để xác định cường độ gõ cực đại khi mức nhiên liệu giảm dần. Cần chú ý quan sát mức nhiên liệu trong khoảng từ 0,7 in. đến 1,7 in. khi cường độ gõ đạt cực đại.
14.7. Nhiên liệu chuẩn số 2
14.7.1. Lựa chọn một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác có cường độ gõ cực đại ước tính sao cho các số đọc của hai nhiên liệu chuẩn này chặn trên-dưới số đọc của nhiên liệu mẫu.
14.7.2. Khoảng chênh lệch lớn nhất có thể chấp nhận O.N của hai nhiên liệu chuẩn phụ thuộc vào O.N của nhiên liệu mẫu cần xác định. Xem Bảng 4.
14.7.3. Chuẩn bị mẫu hỗn hợp mới nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đã chọn.
14.7.4. Đổ nhiên liệu chuẩn số 2 vào một trong các bình chứa nhiên liệu chưa sử dụng và làm sạch đường dẫn nhiên liệu, ống quan sát, bình chứa nhiên liệu, như cách thực hiện đối với nhiên liệu mẫu.
14.7.5. Mở van nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu chuẩn số 2, ghi lại hoặc đánh dấu trên băng ghi số đọc để chỉ ra cường độ gõ lớn nhất xảy ra khi mức nhiên liệu giảm dần. Thận trọng quan sát cường độ gõ lớn nhất xảy ra khi mức nhiên liệu nằm trong khoảng 0,7 in. đến 1,7 in.
...
...
...
14.8. Đo các số đọc lặp lại
14.8.1. Thực hiện các bước cần thiết để thu được các số đọc cường độ gõ lặp lại trên nhiên liệu mẫu nhiên liệu chuẩn số 2, và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn số 1. Việc thay đổi nhiên liệu trong quá trình đo O.N được minh họa ở Hình 6.
14.8.2. Tham khảo Điều 16 cho quy trình nội suy và tính toán.
14.8.3. Hai số đọc cường độ gõ cực đại của nhiên liệu mẫu và hai số đọc cho mỗi loại hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) sẽ tạo thành một số O.N miễn là: (1) Sự chênh lệch về kết quả tính từ các số đọc dãy thứ nhất và thứ hai không lớn hơn 0,3 ON, và (2) Số đọc cường độ gõ của nhiên liệu mẫu nằm trong khoảng từ 30 đến 70. (Điều kiện (2) không áp dụng cho đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số).
14.8.4. Nếu dãy số đọc cường độ gõ thứ nhất và thứ hai không đạt được yêu cầu trên, thì phải thực hiện lần xác định lần thứ 3. Thứ tự chuyển đổi nhiên liệu để xác định lần này là: nhiên liệu mẫu cần đo, tiếp đến là nhiên liệu chuẩn số 1 và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn số 2. Số đọc cường độ gõ cực đại lần hai và lần ba sẽ cho một số O.N miễn là sự chêch lệch giữa O.N tính toán của lần hai và lần ba không lớn hơn 0,3 O.N, và trung bình cộng của hai số đọc cường độ gõ của hai nhiên liệu mẫu cuối nằm trong khoảng từ 30 đến 70.
14.9. Kiểm tra sự phù hợp với bảng hướng dẫn
14.9.1. Kiểm tra chiều cao của xylanh dùng cho quá trình xác định kích nổ, sau khi được bù trừ áp suất khí quyển, nằm trong các giới hạn chiều cao xylanh cho nhiên liệu mẫu được đưa ra trong bảng hướng dẫn. Tại tất cả các mức octan, số đọc của bộ đếm hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 20 so với giá trị của bảng hướng dẫn. Số đọc của bộ hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 0,014 in. so với giá trị của bảng hướng dẫn.
14.9.2. Nếu chiều cao xylanh dùng để xác định O.N nhiên liệu mẫu nằm ngoài khoảng giới hạn của bảng hướng dẫn, lặp lại việc xác định O.N sau khi điều chỉnh đồng hồ kích nổ để đạt được cường độ gõ chuẩn sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với O.N của nhiên liệu mẫu.
QUY TRÌNH C
...
...
...
15.1. Đo chiều cao xylanh - Chỉ sử dụng quy trình này nếu động cơ CFR được trang bị bộ đếm hiển thị số đo chiều cao xylanh nhằm tăng cường sự phân giải của phép đo biến số chính này.
15.2. Phạm vi áp dụng trị số octan - Quy trình này sẽ chỉ áp dụng cho khoảng xác định trị số octan từ 80 đến 100.
15.3. Kiểm tra các điều kiện vận hành của động cơ đảm bảo sự phù hợp và cân bằng khi động cơ chạy trên một nhiên liệu điển hình tại cường độ gõ tương đối chuẩn.
15.4. Kiểm tra sự phù hợp sử dụng của thiết bị bằng một hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) đối với khoảng trị số octan mà ON dự đoán của nhiên liệu mẫu nằm trong đó. Nếu thay đổi nhiệt độ của hỗn hợp TSF, thì phải xác định chính xác nhiệt độ không khí đầu vào theo yêu cầu. Thực hiện phép đo theo cùng một cách được mô tả cho một nhiên liệu mẫu ở dưới đây, ngoại trừ trường hợp hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) được đo mà không làm mát bộ chế hòa khí.
15.5. Thiết lập cường độ gõ chuẩn bằng cách hiệu chuẩn động cơ sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với nhiên liệu mẫu được đo.
15.5.1. Đặt chiều cao xylanh theo giá trị đã bù trừ áp suất khí quyển đối với O.N của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) lựa chọn.
15.5.2. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại, điều chỉnh đồng hồ kích nổ, xoay núm điều chỉnh "METER READING" để được số đọc của đồng hồ đo độ gõ ở 50 vạch ± 2 vạch, và ghi lại giá trị này.
15.5.3. Kiểm tra về SPREAD (độ nhạy) của đồng hồ đo kích nổ được đặt ở vị trí cực đại phù hợp với độ ổn định của đồng hồ đo độ gõ.
15.5.4. Độ hiển thị của đồng hồ kích nổ ở từ khoảng 12 đến 15 vạch K.l trên một trị số octan khi thiết lập cho mức O.N 90 sẽ phù hợp với các khoảng O.N từ 80 đến 100 mà không cần phải đặt lại.
...
...
...
15.6.1. Đổ mẫu vào chế hòa khí, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, ống quan sát và bể chứa có phao và sau đó đóng và mở van tháo nhiên liệu ở ống kính quan sát một vài lần và quan sát đến khi không thấy bọt khí trong ống nhựa giữa bình chứa nhiên liệu và ống quan sát. (Cảnh báo - Nhiên liệu mẫu rất dễ bay hơi và hơi độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem chi tiết ở Phụ lục A.1).
15.6.2. Vận hành động cơ bằng nhiên liệu mẫu. Nếu tiếng gõ của động cơ thay đổi nhiều và kết quả là số đọc của đồng hồ đo độ gõ rất thấp hoặc rất cao, điều chỉnh chiều cao của xylanh theo chiều phù hợp để thiết lập lại số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm ở giữa thang đo. Sự dịch chuyển trong mức trị số octan có thể phải lập lại cường độ gõ chuẩn với một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác mà trị số octan của nó được xác định từ bảng hướng dẫn đối với chiều cao xylanh vừa xác định.
15.6.3. Điều chỉnh chiều cao xylanh để số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm giữa thang đo cho nhiên liệu mẫu.
15.6.4. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại. Cách thực hiện là đặt mức nhiên liệu thấp đầu tiên (cơ cấu phao) và sau đó tăng từng lượng nhỏ (ở mức 0,1 độ chia ống quan sát hoặc ít hơn) cho đến khi số đọc của đồng hồ đo độ gõ đạt cực đại và bắt đầu giảm xuống. Chỉnh lại mức nhiên liệu để có số đọc cực đại của đồng hồ đo độ gõ.
15.6.5. Điều chỉnh chiều cao xylanh sao cho số đọc của đồng hồ đo độ gõ là cực đại nằm trong khoảng ± 2 vạch so với số đọc cường độ gõ chuẩn đã được ghi lại đối với hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đã sử dụng.
15.6.6. Để cho thiết bị đạt cân bằng, và nếu cần thiết điều chỉnh nhẹ chiều cao xylanh để đạt được chỉ số cường độ gõ chuẩn. Không nên kéo thời gian đo quá 5 min kể từ khi thực hiện xong việc đặt mức nhiên liệu.
15.6.7. Phá vỡ sự cân bằng của động cơ bằng cách mở van xả của ống quan sát trong giây lát để giảm mức nhiên liệu và bất cứ bọt khí nào bị giữ lại cũng được loại bỏ. Sau khi đóng van xả, quan sát số đọc của đồng hồ đo độ gõ quay lại giá trị ban đầu. Nếu số đọc của đồng hồ này không lặp lại trong khoảng ± 1 vạch, điều chỉnh lại chiều cao xylanh để thu được giá trị cường độ gõ chuẩn cho hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) và khi đạt được cân bằng, lặp lại việc thay đổi mức nhiên liệu, kiểm tra độ lặp lại các số đọc.
15.6.8. Đọc và ghi số đọc của bộ đếm hiển thị số đã được bù trừ.
15.6.9. Chuyển số đọc của bộ đếm số đã được bù trừ thành trị số octan, sử dụng bảng hướng dẫn phù hợp.
...
...
...
15.7.1. Kiểm tra cường độ gõ chuẩn bằng cách vận hành máy với hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) tại số đọc bộ đếm số đã được bù trừ cho trị số octan của hỗn hợp này. Nếu số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm trong khoảng ± 3 vạch so với số đọc ban đầu, ghi lại giá trị này và chuyển sang chạy máy bằng nhiên liệu mẫu. Nếu số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm ngoài khoảng giới hạn ± 3 vạch, phải đặt lại cường độ gõ chuẩn trước khi tiến hành đo lại O.N của nhiên liệu mẫu.
15.7.2. Kiểm tra nhiên liệu mẫu bằng cách điều chỉnh chiều cao của xylanh sao cho số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm trong khoảng ± 2 vạch so với số đọc cường độ gõ chuẩn đã được ghi cho hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) và chuyển đổi số đọc của bộ đếm số đã được bù trừ thành trị số octan sử dụng bảng hướng dẫn phù hợp.
15.7.3. Trung bình cộng kết quả của hai lần đo nhiên liệu mẫu là trị số octan của mẫu với điều kiện là sự chênh lệch của chúng không lớn hơn 0,3 O.N.
15.8. Kiểm tra sự phù hợp của khoảng giới hạn nhiên liệu chuẩn đầu (PRF)
15.8.1. Trị số octan trung bình của nhiên liệu mẫu được chấp nhận nếu không khác hơn giá trị cho trong Bảng 5 so với O.N nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) được dùng để thiết lập cường độ gõ chuẩn.
15.8.2. Khi sự khác nhau O.N của nhiên liệu mẫu và nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) vượt quá giới hạn trong Bảng 5, kiểm tra lại cường độ gõ chuẩn sử dụng nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) mới có O.N nằm trong giới hạn đã được chỉ định. Nếu số đọc đồng hồ đo độ gõ của PRF mới ở chiều cao xylanh dùng cho O.N này nằm trong khoảng 50 vạch ± 1 vạch, thì phép đo trước có thể được chấp nhận. Nếu không, thì phải thực hiện bước chuẩn mới cho động cơ, sử dụng PRF lựa chọn và lặp lại việc đo trên nhiên liệu mẫu.
15.9. Thử nhiên liệu mẫu có O.N tương tự
15.9.1. Nếu O.N của nhiều nhiên liệu mẫu là tương tự thì chấp nhận xác định cường độ gõ chuẩn, sử dụng nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) tương ứng, tiến hành đo từng nhiên liệu mẫu và sau đó kiểm tra cường độ gõ chuẩn đối với PRF nằm trong khoảng ± 1 vạch so với giá trị ban đầu.
15.9.2. Trong mọi trường hợp, cứ sau bốn lần đo nhiên liệu mẫu phải tiến hành một lần kiểm tra cường độ gõ chuẩn.
...
...
...
16. Quy trình chặn trên - dưới của máy phân tích octan
16.1. Phạm vi xác định máy phân tích octan
Quy trình này áp dụng việc xác định trị số octan trong khoảng từ 72 đến 108.
16.2. Kiểm tra tất cả các điều kiện vận hành của động cơ phù hợp và cân bằng với hoạt động của động cơ trên một loại nhiên liệu điển hình ở cường độ gõ chuẩn tương ứng.
16.3. Tiến hành việc kiểm tra của động cơ dùng nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) cho khoảng O.N dự đoán của nhiệu liệu mẫu sẽ đo. Nếu thay đổi nhiệt độ của nhiên liệu chuẩn TSF, tiến hành việc xác định nhiệt độ không khí đầu vào theo yêu cầu. Thực hiện phép đo theo cùng một cách được mô tả dưới đây cho một nhiên liệu mẫu, trừ trường hợp hỗn hợp TSF được đo không làm nguội bộ chế hòa khí.
16.4. Nhiên liệu mẫu
16.4.1. Dải đo được tối ưu hóa bằng hệ thống điều khiển máy tính.
16.4.2. Lựa chọn hai hỗn hợp nhiên liệu đầu vào (PRF) chặn trên - dưới trị số octan dự kiến của mẫu. Một PRF có trị số octan lớn hơn trị số octan của mẫu và một PRF có trị số octan nhỏ hơn trị số octan của mẫu, sao cho các PRF chặn trên-dưới trị số octan dự kiến của mẫu.
16.4.3. Giá trị lớn nhất cho phép khác nhau nằm giữa hai nhiên liệu chuẩn phụ thuộc vào O.N của mẫu nhiên liệu. Tham khảo trong Bảng 4.
...
...
...
16.6. Đổ nhiên liệu mẫu và các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) vào chế hòa khí, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, kính quan sát và bình chứa nhiên liệu có phao (nếu có) bằng cách đóng mở van tháo nhiên liệu ở kính quan sát một vài lần và quan sát khi không thấy bọt khí trong ống nhựa trong giữa bình chứa nhiên liệu và van nhiên liệu lựa chọn.
(CẢNH BÁO: Nhiên liệu mẫu rất dễ cháy và hơi của nó rất độc hại nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem chi tiết Phụ lục ở A.1.)
16.7. Xác định trị số octan
16.7.1. Đặt bơm ban đầu để xác định độ gõ lớn nhất. Máy phân tích octan OA sẽ tìm độ gõ từ việc cài đặt ban đầu này. Cẩn thận đảm bảo rằng việc cài đặt bơm sẽ tạo ra độ gõ thích hợp để có thể xác định độ gõ lớn nhất. Kinh nghiệm với OA sẽ có ích trong việc thiết lập bơm ban đầu.
16.7.1.1. Nhiên liệu phải được đo theo trình tự sau PRF, PRF và sau đó nhiên liệu mẫu.
16.7.2. Bắt đầu chuỗi xác định octan.
16.7.2.1. Kiểm tra lại đường cong hiển thị cường gõ lớn nhất, xác nhận lại cường độ gõ tăng đến cực đại và giảm dần như chỉ ra trong Hình 7, nếu các đường cong này không xác nhận được thì xác định nguyên nhân và lặp lại phép phân tích.
Hình 7 - Ví dụ về đường cong gõ OA
...
...
...
16.7.3. Tham khảo Điều 17 để diễn giải chi tiết và quy trình tính toán.
16.7.4. Giá trị trung bình cộng xác định trị số octan lần thứ nhất và lần thứ hai sẽ tạo nên một O.N miễn là: (1) sự chênh lệch giữa O.N tính toán của loạt xác định trị số octan lần thứ nhất và lần thứ hai không lớn hơn 0,3 O.N và (2) - Chứng minh độ ổn định của máy phân tích octan trong việc xác định cường độ gõ lớn nhất.
16.7.5. Nếu loạt xác định trị số octan thứ nhất và thứ hai không đạt được yêu cầu trên, thì phải thực hiện lại lần xác định thứ ba.
16.7.6. Giá trị trung bình cộng xác định trị số octan lần thứ hai và thứ ba của nhiên liệu mẫu sẽ tạo nên một O.N miễn là sự chênh lệch giữa O.N tính toán của loạt xác định trị số octan lần thứ hai và lần thứ ba không lớn hơn 0,3 O.N.
16.8. Kiểm tra sự phù hợp với bảng hướng dẫn
16.8.1. Kiểm tra chiều cao xylanh đã bù trừ áp suất khí quyển, đã được sử dụng cho việc xác định kích nổ là nằm trong các giới hạn chiều cao xylanh cho nhiên liệu mẫu được đưa ra trong bảng hướng dẫn. Tại tất cả các mức octan, số đọc của bộ đếm hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 20 so với các giá trị bảng hướng dẫn. Số đọc của bộ hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 0,014 in. so với giá trị bảng hướng dẫn.
16.8.2. Nếu chiều cao xylanh dùng để xác định O.N nhiên liệu mẫu nằm ngoài khoảng giới hạn của bảng hướng dẫn, lặp lại việc xác định O.N sau khi điều chỉnh chiều cao xylanh để đảm bảo phù hợp với giá trị bảng hướng dẫn của mức octan mẫu.
17. Tính O.N - Qui trình chặn trên - dưới
17.1. Tính số đọc trung bình của đồng hồ đo độ gõ cho nhiên liệu mẫu và cho từng hỗn hợp PRF.
...
...
...
(4)
trong đó:
O.Ns là trị số octan của nhiên liệu mẫu;
O.NLRF là trị số octan của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) chặn dưới;
O.NHRF là trị số octan của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) chặn trên;
KlS là cường độ gõ (số đọc của đồng hồ đo độ gõ) của nhiên liệu mẫu;
KILRF là cường độ gõ của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) chặn dưới;
KIHRF là cường độ gõ của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) chặn trên.
Bảng 5 - Chênh lệch O.N lớn nhất của nhiên liệu mẫu từ việc hiệu chuẩn PRF
...
...
...
Chênh lệch O.N lớn nhất của nhiên liệu mẫu từ PRF
80 - 90
2,0
90 - 100
1,0
CHÚ THÍCH: Các giá trị trong vòng tròn và các đường gạch ứng với các chênh lệch giữa các số đọc K.l và các giá trị O.N tương ứng.
Hình 8 - Ví dụ về tính trị số octan
18. Báo cáo
...
...
...
18.1.1. Báo cáo qui trình chặn trên - dưới đã tính hoặc kết quả qui trình tỉ số nén là trị số octan nghiên cứu.
18.1.1.1. Đối với O.N nhỏ hơn 72,0, báo cáo giá trị số nguyên gần nhất. Khi O.N tính toán kết thúc với 0,50, làm tròn số tới số chẵn gần nhất; ví dụ làm tròn 67,50 và 68,50 thành 68.
18.1.1.2. Đối với O.N từ 72,0 - 103,5, báo cáo giá trị tới số phần chục gần nhất. Khi O.N tính toán kết thúc với chữ số 5 ở số thập phân thứ 2, thì làm tròn số thành số thập phân chẵn thứ nhất; ví dụ, làm tròn 89,55 và 89,65 thành 89,6 O.N.
18.1.1.3. Đối với O.N lớn hơn 103,5, báo cáo giá trị được làm tròn tới số nguyên gần nhất.
Khi O.N tính toán kết thúc là 0,50, làm tròn tới số chẵn gần nhất; ví dụ, làm tròn 105,50 và 106,50 thành 106 O.N.
18.1.2. Báo cáo qui trình đã sử dụng để xác định O.N: qui trình chặn trên - chặn dưới với mức nhiên liệu cân bằng, qui trình chặn trên - chặn dưới với mức nhiên liệu thay đổi, hoặc tỉ số nén.
18.1.3. Báo cáo áp suất khí quyển trong phòng có động cơ ở thời điểm đo.
18.1.4. Báo cáo nhiệt độ không khí đầu vào đã sử dụng.
19. Độ chụm và độ chệch
...
...
...
19.1.1. RON từ 90,0 đến 100,0 - Độ chụm của phép thử này đối với RON từ 90,0 đến 100,0 dựa trên các kết quả thống kê kiểm tra liên phòng bằng qui trình chặn trên dưới mức nhiên liệu cân bằng hoặc qui trình tỉ số nén như sau:
19.1.1.1. Độ lặp lại - Sự chênh lệch giữa hai kết quả thử nhận được, trên cùng một mẫu thử, dưới các điều kiện của độ lặp lại trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt 0,2 O.N.
19.1.1.2. Độ tái lập - Sự chênh lệch giữa hai kết quả thử đơn và độc lập, nhận được, trên cùng một mẫu thử, dưới các điều kiện của độ tái lập trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt 0,7 O.N.
19.1.1.3. Độ chệch - Giữa đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog và đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số có độ chệch đáng kể về mặt thống kê. Cường độ nhỏ hơn so với đánh giá độ lặp lại của quy trình A và C. Phương trình hồi quy như sau:
RON đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog = RON đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số - 0,17 (5)
19.1.1.4. Độ lặp lại nêu trên là dựa trên những kết quả O.N lặp lại thu được từ Tập đoàn Trao đổi Động cơ Quốc gia ASTM (NEG) tham gia vào chương trình hợp tác kiểm tra từ năm 1983 đến năm 1987 và 1994. Đối với O.N từ 90 đến 100, độ lệch tiêu chuẩn của độ lặp lại là 0,08 không ảnh hưởng bởi mức O.N. Giá trị giới hạn này bằng độ lệch tiêu chuẩn trung bình nhân với 2,772.
19.1.1.5. Độ tái lập nêu trên là dựa trên tổ hợp những dữ liệu của chương trình thử nghiệm mẫu theo tháng của NEG từ năm 1988 đến 1994, dữ liệu mẫu theo tháng của Viện dầu mỏ từ 1988 đến 1994 và dữ liệu mẫu theo tháng của Viện dầu mỏ Pháp từ năm 1991 đến 1994. Tổ hợp một số lượng lớn các bộ mẫu và thực tế là mỗi mẫu được kiểm tra ở trên 30 phòng thử nghiệm, cung cấp một bức tranh tổng thể về độ chụm đã đạt được. Phân tích về mặt đồ thị, độ lệch chuẩn của nhiên liệu mẫu được vẽ so với O.N. Độ sai lệch đối với mức O.N này được thể hiện theo tuyến tính. Đối với O.N từ 90 đến 100, độ lệch tiêu chuẩn của độ tái lập là 0,25 không bị ảnh hưởng bởi mức O.N. Giá trị giới hạn thu được bằng cách nhân độ lệch chuẩn trung bình với 2,772.
19.1.1.6. Các nhiên liệu mẫu có chứa oxygenat (rượu hoặc ete) với nồng độ điển hình pha trong nhiên liệu động cơ đánh lửa thương mại cũng tham gia vào chương trình trao đổi này. Độ chụm của những nhiên liệu mẫu này về mặt thống kê không khác với nhiên liệu không chứa oxygenat có O.N từ 90,0 đến 100,0.
19.1.1.7. Tính tương đương của phương pháp này khi thực hiện ở áp suất khí quyển nhỏ hơn 94,6 kPa (28,0 in.Hg) không được xác định. Độ tái lập của vùng RON từ 88,0 đến 98,0 tại các vùng cao thì, theo kết quả thử nghiệm liên phòng của nhóm vùng núi Rocky làm việc trong một thời gian dài, trong điều kiện vận hành bình thường của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được phép vượt 1,0 trị số octan.
...
...
...
19.1.2.1. Độ chụm không công bố đối với RON nhỏ hơn 90,0 vì không có sẵn các dữ liệu.
19.1.3. Đối với RON trên 100,0:
19.1.3.1. Một số lượng hạn chế về dữ liệu đối với RON lớn hơn 100 đã thu được từ Tập đoàn Trao đổi Hàng không Quốc gia ASTM, Viện dầu mỏ, Viện dầu mỏ Pháp trong những năm gần đây. Độ tái lập đối với khoảng O.N từ 101,0 tới 108, trong một thời gian dài, trong điều kiện vận hành bình thường của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được phép vượt quá giá trị trong Bảng 6.
19.1.3.2. Không thể công bố độ chụm đối với O.N lớn hơn 108 vì không có sẵn các dữ liệu.
Bảng 6 - Độ tái lập của phương pháp nghiên cứu đối với RON lớn hơn 100
Mức RON trung bình
Giới hạn độ tái lập O.N
101,0
1,0
...
...
...
1.4
103,0
1,7
104
2,0
Từ 104 - 108
3,5
19.2. Qui trình B, qui trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu thay đổi
19.2.1. Dữ liệu cho qui trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu thay đổi là hạn chế. Thông tin có sẵn bao gồm nghiên cứu thống kê thử nghiệm đơn lẻ do bảy phòng thử nghiệm, tiến hành thử trên bốn mẫu xăng và ba mẫu nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) có RON từ 90,0 đến 100,0, bằng hai qui trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu thay đổi và qui trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu cân bằng. Giai đoạn hai kiểm tra độ lặp lại bằng cách thử nghiệm kép qui trình chặn trên - dưới nhiên liệu thay đổi do bốn phòng thử nghiệm thực hiện trên tám mẫu nhiên liệu.
...
...
...
19.2.1.2. Độ tái lập của qui trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu thay đổi không phân biệt được từ qui trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu cân bằng dựa trên phân tích thống kê dữ liệu hạn chế từ nghiên cứu thử nghiệm liên phòng.
19.2.1.3. Độ chệch - Giữa đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog và đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số có độ chệch đáng kể về mặt thống kê. Cường độ (Độ lớn) nhỏ hơn so với đánh giá độ lặp lại của quy trình A và C. Công thức hồi quy như sau:
RON đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog = RON đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số - 0,17 (6)
19.3. Quy trình D, quy trình chặn trên - dưới của máy phân tích octan
19.3.1. Dữ liệu của quy trình chặn trên dưới máy phân tích octan thu được từ thử nghiệm liên phòng hạn chế, sử dụng hai loại máy phân tích octan CFR Waukesha và hệ KEAS Philip. Thông tin có sẵn bao gồm nghiên cứu thống kê thử nghiệm so sánh mười một mẫu xăng và ba hỗn hợp mẫu nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) bằng cách tiến hành đồng thời quy trình chặn trên - dưới máy phân tích octan và quy trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu cân bằng.
19.3.1.1. Độ lặp lại của quy trình chặn trên - dưới máy phân tích octan tương tự như quy trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu cân bằng. Các kết quả thu được khi dùng quy trình thiết bị máy phân tích octan tương đương với quy trình chặn trên - dưới cân bằng.
19.3.1.2. Độ tái lập của quy trình chặn trên - dưới máy phân tích octan tương tự như quy trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu cân bằng. Các kết quả thu được khi dùng quy trình thiết bị máy phân tích octan tương đương với quy trình chặn trên - dưới cân bằng.
19.3.1.3. Độ chệch - Giữa quy trình chặn trên-dưới máy phân tích octan và quy trình chặn trên-dưới mức nhiên liệu cân bằng không có độ chệch đáng kể về mặt thống kê.
19.4. Độ lệch chuẩn
...
...
...
19.5. Độ chệch - Các qui trình trong phép thử này đối với RON của nhiên liệu động cơ đánh lửa không có độ chệch, vì giá trị RON chỉ có thể được xác định theo phương pháp này.
Hình 9 - Sự biến thiên độ lệch chuẩn của độ tái lập so với RON
Phụ lục A
(Quy định)
A.1. Thông tin về các mối nguy hiểm
A.1.1. Giới thiệu
A.1.1.1. Trong quá trình thực hiện phép thử có các nguy hiểm đối với người, các nguy hiểm này đã được nêu trong nội dung của tiêu chuẩn. Loại nguy hiểm ghi "Cảnh báo" các thông tin chính được ghi ngắn gọn. Các thông tin chi tiết liên quan cần tham khảo các bảng dữ liệu an toàn vật liệu đối với các chất đem dùng để xác định các mối nguy hiểm, vận chuyển, xử lý phù hợp, những cảnh báo về an toàn.
...
...
...
A.1.2.1. Các chất có thể sử dụng.
A.1.2.1.1. Dầu bôi trơn cacte động cơ,
A.1.3. Cảnh báo: Dễ cháy. Hơi độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Tránh xa nguồn nhiệt, tia lửa và ngọn lửa.
A.1.3.1. Các chất có thể dùng:
A.1.3.1.1. Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có trị số octan 80.
A.1.3.1.2. Nhiên liệu kiểm tra.
A.1.3.1.3. Hỗn hợp nhiên liệu.
A.1.3.1.4. Isooctan.
A.1.3.1.5. Nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) isooctan có chì.
...
...
...
A.1.3.1.7. Oxygenat.
A.1.3.1.8. Nhiên liệu chuẩn đầu (PRF).
A.1.3.1.9. Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF).
A.1.3.1.10. Nhiên liệu chuẩn.
A.1.3.1.11. Nhiên liệu mẫu.
A.1.3.1.12. Nhiên liệu động cơ kích nổ.
A.1.3.1.13. Nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF).
A.1.3.1.14. Hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF), và
A.1.3.1.15. Xylen.
...
...
...
A.1.4.1. Các hợp chất có thể dùng:
A.1.4.1.1. Hỗn hợp chống đóng băng.
A.1.4.1.2. Hợp chất tetraethyl chì chống kích nổ hỗn hợp hàng không.
A.1.4.1.3. Tetraethyl chì loãng.
A.1.4.1.4. Chất chống đông gốc glycol.
A.1.4.1.5. Chất làm lạnh halogen hóa, và
A.1.4.1.6. Dung môi halogen hóa.
A.2. Bảng pha trộn nhiên liệu chuẩn
A.2.1. Xem Bảng A.2.1 - A.2.3.
...
...
...
Hỗn hợp PRF 80 và n-heptanA
Trị số octan
Phần trăm PRF 80
Phần trăm n-heptan
40,0
50
50
44,0
55
...
...
...
48,0
60
40
52,0
65
35
56,0
70
30
...
...
...
75
25
64,0
80
20
68,0
85
15
72,0
...
...
...
10
72,8
91
9
73,6
92
8
74,4
93
...
...
...
75,2
94
6
76,0
95
5
76,8
96
4
...
...
...
97
3
78,4
98
2
79,2
99
1
80,0
...
...
...
0
A O.N. = 0,80 (% 80 PRF).
Bảng A.2.2 - Trị số octan đối với hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có octan 80 và isooctan
Hỗn hợp PRF 80 và isooctanA
Trị số octan
Phần trăm PRF 80
Phần trăm isooctan
80,0
100
...
...
...
81,0
95
5
82,0
90
10
83,0
85
15
...
...
...
80
20
85,0
75
25
86,0
70
30
87,0
...
...
...
35
88,0
60
40
89,0
55
45
90,0
50
...
...
...
91,0
45
55
92,0
40
60
93,0
35
65
...
...
...
30
70
95,0
25
75
96,0
20
80
97,0
...
...
...
85
98,0
10
90
99,0
5
95
100,0
0
...
...
...
A O.N. = 0,80 (% 80 PRF) + 1,00 (% isooctan).
Bảng A.2.3 - Trị số octan đối với hỗn hợp chì tetraethyl trong isooctanA
CHÚ THÍCH: Pha loãng tetraethyl chì sao cho khi cho 2,0 mL vào 400 mL isooctan tạo thành hỗn hợp có chứa 2,0 mL TEL trên 1 U.S.gal.
mL TEL trên U.S.gal
Trị số octan
mL TEL trên U.S.gal
Trị số octan
0,0
0,05
...
...
...
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1,0
...
...
...
100,7
101,3
102,5
103,5
104,4
105,3
106,0
106,8
107,4
...
...
...
108,6
1,2
1,4
1,5
2,0
2,5
3,0
3,5
4,0
...
...
...
5,0
5,5
6,0
109,6
110,5
111,0
112,8
114,3
115,5
...
...
...
117,5
118,3
119,1
119,7
120,3
A O.N.(trên 100) =
Trong đó: T = mL TEL trên U.S. gal trong isooctan.
A.3. Các bảng hướng dẫn cho cường độ kích nổ không đổi
A.3.1. Xem Bảng A.3.1 - A.3.5.
...
...
...
CHÚ THÍCH: Xem Bảng A.3.4 và A.3.5 đối với sự bù số đọc bộ đếm hiển thị số cho áp suất khí quyển khác 101,0 kPa (29,92 in. Hg).
Trị số octan nghiên cứu
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
...
...
...
0,8
0,9
Số đọc bộ đếm hiển thị số
40
357
357
357
357
358
...
...
...
359
359
360
360
41
361
361
361
362
...
...
...
363
363
363
364
364
42
364
365
365
...
...
...
366
366
367
367
368
368
43
368
369
...
...
...
370
370
370
371
371
372
372
44
373
...
...
...
373
374
374
375
375
375
376
376
45
...
...
...
377
378
378
379
379
380
380
381
382
...
...
...
382
383
383
384
384
385
385
386
386
...
...
...
47
387
388
388
389
389
389
390
390
...
...
...
390
48
391
391
392
392
393
393
394
...
...
...
395
396
49
396
397
397
398
399
399
...
...
...
400
401
402
50
402
403
403
404
404
...
...
...
405
406
406
406
51
407
408
408
409
...
...
...
410
411
411
412
412
52
412
413
413
...
...
...
414
415
415
416
417
417
53
418
418
...
...
...
419
420
420
421
422
422
423
54
423
...
...
...
424
425
426
426
427
427
428
428
55
...
...
...
429
430
430
431
432
432
433
433
434
...
...
...
435
435
436
436
437
437
438
439
439
...
...
...
57
440
441
441
442
442
443
443
444
...
...
...
445
58
446
446
447
448
448
449
449
...
...
...
450
451
59
451
452
453
453
454
454
...
...
...
455
456
457
60
457
458
458
459
460
...
...
...
461
461
462
462
61
463
464
465
465
...
...
...
467
467
468
469
470
62
470
471
471
...
...
...
472
473
474
474
475
475
63
476
477
...
...
...
478
478
479
479
480
481
481
64
482
...
...
...
484
484
485
485
486
486
487
488
65
...
...
...
489
490
491
491
492
492
493
494
495
...
...
...
495
496
497
498
498
499
500
501
501
...
...
...
67
502
503
503
504
505
50$
507
508
...
...
...
509
68
509
510
510
511
512
513
513
...
...
...
515
515
69
516
517
517
518
519
519
...
...
...
520
521
522
70
523
524
525
525
526
...
...
...
527
527
528
529
71
530
531
532
532
...
...
...
533
534
534
535
536
72
537
538
539
...
...
...
540
540
541
542
543
544
73
545
546
...
...
...
547
548
548
549
550
551
552
74
553
...
...
...
554
555
556
557
558
559
560
560
75
...
...
...
562
563
564
565
566
567
567
568
569
...
...
...
570
571
572
573
574
575
576
577
578
...
...
...
77
580
581
581
582
583
584
585
586
...
...
...
588
78
589
590
591
592
593
594
595
...
...
...
597
598
79
599
600
601
602
603
604
...
...
...
606
607
608
80
609
610
611
612
613
...
...
...
615
616
617
618
81
619
620
621
622
...
...
...
624
625
626
627
628
82
629
630
631
...
...
...
633
634
635
636
637
639
83
640
641
...
...
...
643
644
645
646
647
648
649
84
650
...
...
...
652
653
654
656
657
658
659
660
85
...
...
...
663
664
666
667
668
669
670
671
672
...
...
...
673
674
675
677
678
680
681
682
683
...
...
...
87
685
687
688
689
691
692
694
695
...
...
...
698
88
699
700
701
702
704
705
706
...
...
...
709
711
89
712
713
715
716
718
719
...
...
...
722
723
725
90
726
728
729
730
732
...
...
...
735
736
737
739
91
740
742
743
744
...
...
...
747
749
750
752
753
92
756
757
759
...
...
...
761
763
764
766
767
768
93
770
772
...
...
...
776
778
780
781
783
784
785
94
787
...
...
...
791
793
795
797
799
801
802
804
95
...
...
...
807
809
811
812
814
816
818
820
822
...
...
...
824
826
828
830
832
835
837
839
841
...
...
...
97
845
847
849
852
854
856
858
860
...
...
...
864
98
867
870
873
875
877
880
883
...
...
...
888
891
99
893
895
898
900
903
906
...
...
...
912
915
917
100
919
924
925
928
932
...
...
...
939
940
944
949
101
950
953
957
960
...
...
...
967
969
973
976
980
102
983
986
987
...
...
...
994
997
1000
1003
1005
1008
103
1011
1014
...
...
...
1019
1022
1025
1028
1031
1034
1036
104
1039
...
...
...
1043
1045
1048
1050
1052
1055
1057
1059
105
...
...
...
1063
1065
1067
1070
1073
1074
1076
1079
1080
...
...
...
1081
1084
1086
1087
1090
1091
1093
1094
1097
...
...
...
107
1100
1101
1103
1104
1105
1107
1110
1111
...
...
...
1114
108
1115
1117
1118
1120
1121
1122
1124
...
...
...
1127
1128
109
1131
1132
1134
1135
1136
1138
...
...
...
1141
1142
1142
110
1145
1146
1148
1148
1149
...
...
...
1152
1153
1155
1156
111
1158
1159
1160
1162
...
...
...
1165
1166
1167
1167
1169
112
1170
1172
1173
...
...
...
1176
1177
1179
1180
1182
1183
113
1184
1186
...
...
...
1187
1189
1189
1191
1193
1194
1196
114
1197
...
...
...
1199
1200
1201
1203
1204
1026
1027
1028
115
...
...
...
1210
1211
1213
1214
1215
1218
1220
1221
1222
...
...
...
1224
1225
1227
1228
1230
1232
1234
1235
1237
...
...
...
117
1239
1241
1242
1244
1245
1246
1249
1251
...
...
...
1253
118
1255
1256
1258
1259
1260
1262
1265
...
...
...
1268
1269
119
1270
1272
1273
1275
1276
1277
...
...
...
1282
1283
1285
120
1286
1287
1289
1290
…
...
...
...
…
…
…
…
A Số đọc hiển thị tương đương = 1,012 -
Bảng A.3.2 - Bảng hướng dẫn đối với cường độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyển tiêu chuẩnA - ống khuếch tán 8/16 in. Các trị số octan nghiên cứu đối với số đọc bộ đếm hiển thị số
CHÚ THÍCH: Xem Bảng A.3.4 vả A.3.5 đối với sự bù số đọc bộ đếm hiển thị số cho áp suất khí quyển khác 101,0 kPa (29,92 in. Hg).
Số đọc bộ đếm hiển thị số
0
...
...
...
2
3
4
5
6
7
8
9
Trị số octan nghiên cứu
...
...
...
58,8
59,0
59,1
59,3
59,5
59,6
59,8
60,0
60,1
...
...
...
460
60,4
60,6
60,8
61,0
61,1
61,2
61,4
61,6
...
...
...
61,8
470
62,0
62,2
62,4
62,5
62,6
62,8
63,0
...
...
...
63,3
63,6
480
63,7
63,8
64,0
64,1
64,2
64,4
...
...
...
64,8
65,0
65,1
490
65,2
65,4
65,6
65,7
65,8
...
...
...
66,1
66,2
66,4
66,5
500
66,6
66,8
67,0
67,2
...
...
...
67,4
67,5
67,6
67,8
68,0
510
68,2
68,3
68,4
...
...
...
68,7
68,8
69,0
69,2
69,3
69,4
520
69,6
69,8
...
...
...
70,0
70,1
70,2
70,4
70,6
70,8
70,9
530
71,0
...
...
...
71,2
71,4
71,6
71,8
71,9
72,0
72,1
72,2
540
...
...
...
72,6
72,7
72,8
72,9
73,0
73,2
73,3
73,4
73,6
...
...
...
73,7
73,8
73,9
74,0
74,2
74,3
74,4
74,5
74,6
...
...
...
560
74,8
75,0
75,1
75,2
75,3
75,4
75,5
75,6
...
...
...
75,9
570
76,0
76,1
76,2
76,3
76,4
76,5
76,6
...
...
...
76,8
76,9
580
77,0
77,2
77,3
77,4
77,5
77,6
...
...
...
77,8
77,9
78,0
590
78,1
78,2
78,3
78,4
78,5
...
...
...
78,7
78,8
78,9
79,0
600
79,1
79,2
79,3
79,4
...
...
...
79,6
79,7
79,8
79,9
80,0
610
80,1
80,2
80,3
...
...
...
80,5
80,6
80,7
80,8
80,9
81,0
620
81,1
81,2
...
...
...
81,4
81,5
81,6
81,7
81,8
81,9
82,0
630
82,1
...
...
...
82,3
82,4
82,5
82,6
82,7
82,8
82,8
82,9
640
...
...
...
83,1
83,2
83,3
83,4
83,5
83,6
83,7
83,8
83,9
...
...
...
84,0
84,1
84,2
84,3
84,4
84,4
84,5
84,6
84,7
...
...
...
660
84,9
85,0
85,0
85,1
85,2
85,2
85,3
85,4
...
...
...
85,6
670
85,7
85,8
85,9
86,0
86,1
86,2
86,2
...
...
...
86,4
86,4
680
86,5
86,6
86,7
86,8
86,9
87,0
...
...
...
87,1
87,2
87,3
690
87,4
87,4
87,5
87,6
87,6
...
...
...
87,8
87,8
87,9
88,0
700
88,1
88,2
88,3
88,4
...
...
...
88,5
88,6
88,6
88,7
88,8
710
88,8
88,9
89,0
...
...
...
89,2
89,2
89,3
89,4
89,4
89,5
720
89,6
89,6
...
...
...
89,8
89,8
89,9
90,0
90,0
90,1
90,2
730
90,3
...
...
...
90,4
90,5
90,6
90,6
90,7
90,8
90,8
90,9
740
...
...
...
91,0
91,1
91,2
91,3
91,4
91,4
91,5
91,6
91,6
...
...
...
91,7
91,8
91,8
91,9
91,9
92,0
92,0
92,1
92,2
...
...
...
760
92,3
92,4
92,4
92,5
92,6
92,6
92,7
92,8
...
...
...
93,0
770
93,0
93,0
93,1
93,2
93,2
93,2
93,3
...
...
...
93,4
93,4
780
93,5
93,6
93,6
93,7
93,8
93,9
...
...
...
94,0
94,0
94,1
790
94,2
94,2
94,2
94,3
94,4
...
...
...
94,4
94,5
94,6
94,6
800
94,6
94,7
94,8
94,8
...
...
...
95,0
95,0
95,1
95,2
95,2
810
95,2
95,3
95,4
...
...
...
95,5
95,6
95,6
95,6
95,7
95,8
820
95,8
95,8
...
...
...
96,0
96,0
96,0
96,1
96,2
96,2
96,2
830
96,3
...
...
...
96,4
96,4
96,5
96,5
96,6
96,6
96,6
96,7
840
...
...
...
96,8
96,9
96,9
97,0
97,0
97,0
97,1
97,2
97,2
...
...
...
97,2
97,3
97,3
97,4
97,4
97,4
97,5
97,6
97,6
...
...
...
860
97,7
97,8
97,8
97,8
97,9
97,9
98,0
98,0
...
...
...
98,1
870
98,1
98,1
98,2
98,2
98,2
98,3
98,4
...
...
...
98,4
98,5
880
98,5
98,5
98,6
98,6
98,6
98,7
...
...
...
98,8
98,8
98,8
890
98,9
98,9
99,0
99,0
99,0
...
...
...
99,1
99,2
99,2
99,2
900
99,3
99,3
99,4
99,4
...
...
...
99,5
99,5
99,5
99,6
99,6
910
99,6
99,7
99,7
...
...
...
99,8
99,8
99,8
99,9
100,0
100,0
920
100,0
100,0
...
...
...
100,1
100,1
100,2
100,2
100,3
100,3
100,3
930
100,4
...
...
...
100,4
100,4
100,4
100,5
100,5
100,5
100,6
100,6
940
...
...
...
100,7
100,8
100,8
100,8
100,8
100,8
100,9
100,9
100,9
...
...
...
101,0
101,0
101,1
101,1
101,1
101,2
101,2
101,2
101,2
...
...
...
960
101,3
101,3
101,4
101,4
101,4
101,4
101,5
101,5
...
...
...
101,6
970
101,6
101,6
101,7
101,7
101,7
101,8
101,8
...
...
...
101,8
101,9
980
101,9
101,9
102,0
102,0
102,0
102,1
...
...
...
102,2
102,2
102,3
990
102,3
102,3
102,4
102,4
102,4
...
...
...
102,5
102,5
102,5
102,6
1000
102,6
102,6
102,7
102,7
...
...
...
102,8
102,8
102,9
102,9
102,9
1010
103,0
103,0
103,0
...
...
...
103,1
103,1
103,2
103,2
103,2
103,3
1020
103,3
103,4
...
...
...
103,4
103,5
103,5
103,5
103,6
103,6
103,6
1030
103,7
...
...
...
103,7
103,8
103,8
103,8
103,9
103,9
104,0
104,0
1040
...
...
...
104,1
104,1
104,2
104,2
104,3
104,3
104,4
104,4
104,4
...
...
...
104,5
104,6
104,6
104,6
104,7
104,7
104,8
104,8
104,8
...
...
...
1060
104,9
105,0
105,0
105,1
105,2
105,2
105,2
105,3
...
...
...
105,4
1070
105,4
105,4
105,5
105,5
105,6
105,6
105,7
...
...
...
105,8
105,8
1080
105,9
106,0
106,0
106,0
106,0
106,2
...
...
...
106,3
106,3
106,4
1090
106,4
106,5
106,6
106,6
106,7
...
...
...
106,8
106,8
106,9
107,0
1100
107,0
107,1
107,2
107,2
...
...
...
107,4
107,4
107,5
107,5
107,6
1110
107,6
107,7
107,8
...
...
...
107,9
108,0
108,0
108,1
108,2
108,2
1120
108,3
108,4
...
...
...
108,6
108,6
108,7
108,7
108,8
108,9
108,9
1130
109,0
...
...
...
109,1
109,2
109,2
109,3
109,4
109,4
109,5
109,6
1140
...
...
...
109,7
109,8
109,9
110,0
110,0
110,1
110,2
110,2
110,4
...
...
...
110,4
110,5
110,6
110,7
110,8
110,8
110,9
111,0
111,0
...
...
...
1160
111,2
111,2
111,3
111,4
111,4
111,5
111,6
111,7
...
...
...
111,9
1170
112,0
112,0
112,1
112,2
112,2
112,3
112,4
...
...
...
112,6
112,6
1180
112,7
112,8
112,8
112,9
113,0
113,0
...
...
...
113,3
113,4
113,4
1190
113,5
113,8
113,6
113,7
113,8
...
...
...
113,9
114,0
114,1
114,2
1200
114,3
114,4
114,4
114,5
...
...
...
114,8
114,7
114,8
114,9
115,0
1210
115,1
115,2
115,2
...
...
...
115,4
115,5
115,5
115,6
115,6
115,6
1220
115,7
115,8
...
...
...
116,0
116,0
116,1
116,2
116,2
116,3
116,4
1230
116,4
...
...
...
116,4
116,6
116,6
116,7
116,8
116,8
116,9
117,0
1240
...
...
...
117,1
117,1
117,2
117,3
117,4
117,5
117,5
117,6
117,6
...
...
...
Bảng A.3.3 - Bảng hướng dẫn đối với cường độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyển tiêu chuẩnA - ống khuếch tán 8/18 in.. Các trị số hiển thị đối với các trị số octan nghiên cứu
CHÚ THÍCH: Xem Bảng A.3.4 và A.3.5 đối với sự bù số đọc bộ đếm hiển thị số cho áp suất khí quyển khác 101,0 kPa (29,92 in. Hg).
Trị số octan nghiên cứu
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
...
...
...
0,7
0,8
0,9
Số đọc hiển thị
40
0,759
0,759
0,759
0,759
...
...
...
0,758
0,758
0,758
0,757
0,757
41
0,757
0,756
0,756
...
...
...
0,756
0,755
0,755
0,755
0,755
0,754
42
0,754
0,754
...
...
...
0,753
0,753
0,753
0,752
0,752
0,752
0,751
43
0,751
...
...
...
0,750
0,750
0,750
0,749
0,749
0,749
0,748
0,748
44
...
...
...
0,747
0,747
0,747
0,747
0,746
0,746
0,746
0,745
0,745
...
...
...
0,745
0,744
0,744
0,744
0,743
0,743
0,743
0,742
0,742
...
...
...
46
0,741
0,741
0,741
0,740
0,740
0,740
0,739
0,739
...
...
...
0,738
47
0,738
0,738
0,737
0,737
0,737
0,736
0,736
...
...
...
0,735
0,735
48
0,735
0,734
0,734
0,733
0,733
0,733
...
...
...
0,732
0,732
0,731
49
0,731
0,731
0,730
0,730
0,729
...
...
...
0,729
0,728
0,728
0,728
50
0,727
0,727
0,727
0,726
...
...
...
0,725
0,725
0,725
0,724
0,724
51
0,724
0,723
0,723
...
...
...
0,722
0,722
0,721
0,721
0,721
0,720
52
0,720
0,720
...
...
...
0,719
0,718
0,718
0,718
0,717
0,717
0,717
53
0,716
...
...
...
0,715
0,715
0,715
0,714
0,714
0,713
0,713
0,713
54
...
...
...
0,712
0,711
0,711
0,711
0,710
0,710
0,710
0,709
0,709
...
...
...
0,708
0,708
0,707
0,707
0,707
0,706
0,706
0,705
0,705
...
...
...
56
0,704
0,704
0,703
0,703
0,703
0,702
0,702
0,702
...
...
...
0,701
57
0,700
0,700
0,699
0,699
0,699
0,698
0,698
...
...
...
0,697
0,697
58
0,696
0,696
0,695
0,695
0,695
0,694
...
...
...
0,693
0,693
0,692
59
0,692
0,692
0,691
0,691
0,690
...
...
...
0,689
0,689
0,689
0,688
60
0,688
0,687
0,687
0,687
...
...
...
0,686
0,685
0,685
0,684
0,684
61
0,683
0,683
0,682
...
...
...
0,681
0,681
0,681
0,680
0,680
0,679
62
0,679
0,678
...
...
...
0,677
0,677
0,677
0,676
0,676
0,675
0,675
63
0,674
...
...
...
0,673
0,673
0,673
0,672
0,672
0,671
0,671
0,671
64
...
...
...
0,570
0,669
0,669
0,668
0,668
0,667
0,667
0,666
0,666
...
...
...
0,666
0,665
0,665
0,664
0,664
0,663
0,663
0,662
0,662
...
...
...
66
0,661
0,660
0,660
0,659
0,659
0,658
0,658
0,657
...
...
...
0,656
67
0,656
0,655
0,655
0,654
0,654
0,653
0,653
...
...
...
0,652
0,651
68
0,651
0,650
0,650
0,649
0,649
0,648
...
...
...
0,647
0,647
0,647
69
0,646
0,645
0,645
0,645
0,644
...
...
...
0,643
0,643
0,642
0,642
70
0,641
0,641
0,640
0,640
...
...
...
0,639
0,638
0,638
0,637
0,637
71
0,636
0,636
0,635
...
...
...
0,634
0,634
0,633
0,633
0,632
0,632
72
0,631
0,631
...
...
...
0,630
0,629
0,629
0,628
0,627
0,627
0,626
73
0,626
...
...
...
0,625
0,624
0,623
0,623
0,622
0,622
0,621
0,621
74
...
...
...
0,619
0,619
0,618
0,618
0,617
0,616
0,616
0,615
0,615
...
...
...
0,614
0,613
0,613
0,612
0,611
0,611
0,610
0,610
0,609
...
...
...
76
0,608
0,607
0,606
0,606
0,605
0,605
0,604
0,603
...
...
...
0,602
77
0,601
0,600
0,600
0,599
0,598
0,598
0,597
...
...
...
0,596
0,595
78
0,594
0,594
0,593
0,592
0,592
0,591
...
...
...
0,590
0,589
0,588
79
0,587
0,587
0,586
0,585
0,584
...
...
...
0,583
0,582
0,581
0,581
80
0,580
0,579
0,578
0,578
...
...
...
0,576
0,576
0,575
0,574
0,574
81
0,573
0,572
0,571
...
...
...
0,570
0,570
0,569
0,568
0,567
0,567
82
0,566
0,565
...
...
...
0,564
0,563
0,562
0,562
0,561
0,560
0,559
83
0,558
...
...
...
0,557
0,556
0,555
0,555
0,554
0,553
0,552
0,552
84
...
...
...
0,550
0,549
0,549
0,548
0,547
0,546
0,546
0,545
0,544
...
...
...
0,543
0,542
0,541
0,540
0,539
0,539
0,538
0,537
0,536
...
...
...
86
0,534
0,534
0,533
0,532
0,531
0,530
0,529
0,528
...
...
...
0,527
87
0,526
0,525
0,524
0,523
0,522
0,521
0,520
...
...
...
0,518
0,517
88
0,517
0,516
0,515
0,514
0,513
0,512
...
...
...
0,510
0,509
0,508
89
0,507
0,506
0,505
0,504
0,503
...
...
...
0,501
0,500
0,499
0,498
90
0,497
0,496
0,495
0,494
...
...
...
0,492
0,491
0,490
0,489
0,488
91
0,487
0,486
0,485
...
...
...
0,483
0,482
0,481
0,480
0,479
0,478
92
0,476
0,475
...
...
...
0,473
0,472
0,471
0,470
0,469
0,468
0,467
93
0,466
...
...
...
0,463
0,462
0,460
0,459
0,458
0,457
0,456
0,455
94
...
...
...
0,452
0,451
0,450
0,448
0,447
0,446
0,444
0,443
0,442
...
...
...
0,441
0,440
0,438
0,437
0,436
0,434
0,433
0,431
0,430
...
...
...
96
0,427
0,426
0,424
0,423
0,422
0,420
0,418
0,417
...
...
...
0,414
97
0,413
0,411
0,410
0,408
0,406
0,405
0,403
...
...
...
0,400
0,399
98
0,397
0,395
0,393
0,392
0,390
0,388
...
...
...
0,384
0,382
0,380
99
0,379
0,377
0,375
0,374
0,372
...
...
...
0,367
0,365
0,363
0,362
100
0,360
0,357
0,356
0,354
...
...
...
0,348
0,346
0,345
0,342
0,339
101
0,338
0,336
0,333
...
...
...
0,328
0,326
0,325
0,322
0,320
0,317
102
0,315
0,313
...
...
...
0,310
0,307
0,305
0,303
0,301
0,299
0,297
103
0,295
...
...
...
0,291
0,289
0,287
0,285
0,283
0,281
0,279
0,277
104
...
...
...
0,273
0,272
0,271
0,269
0,267
0,266
0,264
0,262
0,261
...
...
...
0,259
0,258
0,257
0,255
0,253
0,251
0,250
0,249
0,247
...
...
...
106
0,245
0,243
0,242
0,241
0,239
0,238
0,237
0,236
...
...
...
0,233
107
0,232
0,231
0,230
0,229
0,228
0,227
0,225
...
...
...
0,223
0,222
108
0,221
0,220
0,219
0,218
0,217
0,216
...
...
...
0,214
0,213
0,212
109
0,210
0,209
0,208
0,207
0,206
...
...
...
0,204
0,203
0,202
0,202
110
0,200
0,199
0,198
0,198
...
...
...
0,196
0,195
0,194
0,193
0,192
111
0,191
0,190
0,189
...
...
...
0,187
0,186
0,185
0,184
0,184
0,183
112
0,182
0,181
...
...
...
0,179
0,178
0,177
0,176
0,175
0,174
0,173
113
0,172
...
...
...
0,171
0,170
0,169
0,169
0,167
0,166
0,165
0,164
114
...
...
...
0,163
0,162
0,161
0,160
0,159
0,158
0,157
0,156
0,155
...
...
...
0,155
0,154
0,153
0,152
0,151
0,150
0,148
0,147
0,146
...
...
...
116
0,144
0,143
0,142
0,141
0,140
0,138
0,137
0,136
...
...
...
0,134
117
0,133
0,132
0,131
0,130
0,129
0,128
0,126
...
...
...
0,124
0,123
118
0,122
0,121
0,120
0,119
0,118
0,117
...
...
...
0,114
0,113
0,112
119
0,111
0,110
0,109
0,108
0,107
...
...
...
0,104
0,103
0,102
0,101
120
0,100
0,099
0,098
0,097
...
...
...
…
…
…
…
..
A Số đọc bộ đếm hiển thị số tương đương = (1,012 - số hiển thị) 1410
Bảng A.3.4 - Số bù trừ đối với chiều cao xylanh theo bảng hướng dẫn và sự thay đổi đối với nhiệt độ không khí đầu vào khi áp suất khí quyển dưới 29,92 in.HgA
CHÚ THÍCH 1: Nhiệt độ không khí đầu vào tính theo °C và °F.
CHÚ THÍCH 2: Bảng này được xây dựng cho áp suất khí quyển tính theo insơ và phần mười của insơ thủy ngân. Chỉ liệt kê các giá trị chuyển đổi sang kPa đối với các giá trị áp suất (in.Hg) chẵn.
...
...
...
CHÚ THÍCH 4: Để xác định số đo chiều cao xylanh cho cường độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyển dưới 29,92 in.Hg thì:
CỘNG hiệu chỉnh bộ đếm hiển thị số đã nêu vào số đọc bộ đếm hiển thị số trong bảng.
TRỪ hiệu chỉnh số hiển thị đã nêu từ số đọc hiển thị trong bảng.
CHÚ THÍCH 5: Để chuyển đổi số đo chiều cao xylanh của động cơ đã quan sát tại áp suất khí quyển thường về áp suất bằng 29,92 in.Hg:
TRỪ hiệu chỉnh bộ đếm hiển thị số đã nêu từ số đọc bộ đếm hiển thị số của động cơ đã quan sát.
CỘNG hiệu chỉnh số hiển thị đã nêu vào số đọc hiển thị của động cơ đã quan sát.
Áp suất khí quyển in.Hg (kPa)
0,0
0,1
...
...
...
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
21,0 (71,1)
Hiệu chính
...
...
...
...
...
...
250
247
244
241
239
236
233
230
227
...
...
...
Hiển thị số
0,178
0,176
0,174
0,172
0,170
0,168
0,166
0,164
...
...
...
0,160
IAT,°C
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
...
...
...
15,6
15,6
IAT,°F
60
60
60
60
60
60
...
...
...
60
60
60
22,0 (74,5)
Bộ đếm số
222
219
216
213
...
...
...
206
205
202
199
197
Hiển thị số
0,158
0,156
0,154
...
...
...
0,150
0,148
0,146
0,144
0,142
0,140
IAT,°C
15,6
15,6
...
...
...
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
IAT,°F
60
...
...
...
60
60
60
60
60
60
60
60
23,0 (77,9)
...
...
...
194
191
188
185
183
180
177
174
171
...
...
...
Hiển thị số
0,138
0,136
0,134
0,132
0,130
0,128
0,126
0,124
...
...
...
0,120
IAT,°C
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
...
...
...
15,6
15,6
IAT,°F
60
60
60
60
60
60
...
...
...
60
60
60
24,0 (81,3)
Bộ đếm số
166
163
160
157
...
...
...
152
149
146
143
141
Hiển thị số
0,118
0,116
0,114
...
...
...
0,110
0,108
0,106
0,104
0,102
0,100
IAT,°C
15,6
15,6
...
...
...
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
IAT,°F
60
...
...
...
60
60
60
60
60
60
60
60
25,0 (84,6)
...
...
...
138
135
132
129
127
124
121
118
115
...
...
...
Hiển thị số
0,098
0,096
0,094
0,092
0,090
0,088
0,086
0,084
...
...
...
0,080
IAT,°C
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
15,6
...
...
...
15,6
15,6
IAT,°F
60
60
60
60
60
60
...
...
...
60
60
60
26,0 (88,0)
Bộ đếm số
110
107
104
101
...
...
...
96
93
90
87
85
Hiển thị số
0,078
0,076
0,074
...
...
...
0,070
0,068
0,066
0,064
0,062
0,060
IAT,°C
19,4
20,6
...
...
...
22,0
22,8
23,9
24,4
25,6
26,1
27,2
IAT,°F
67
...
...
...
70
72
73
75
76
78
79
81
27,0 (91,4)
...
...
...
82
79
76
73
71
68
65
62
59
...
...
...
Hiển thị số
0,058
0,056
0,054
0,052
0,050
0,048
0,046
0,044
...
...
...
0,040
IAT,°C
27,8
28,9
29,4
30,0
31,1
31,7
32,8
...
...
...
34,4
35,5
IAT,°F
82
84
85
86
88
89
...
...
...
92
94
95
28,0 (94,8)
Bộ đếm số
54
51
48
45
...
...
...
40
37
34
31
29
Hiển thị số
0,038
0,036
0,034
...
...
...
0,030
0,028
0,026
0,024
0,022
0,020
IAT,°C
36,1
36,7
...
...
...
38,3
39,4
40,0
41,1
41,7
42,8
43,3
IAT,°F
97
...
...
...
100
101
103
104
106
107
109
110
29,0 (98,2)
...
...
...
26
23
20
17
16
12
9
6
3
...
...
...
Hiển thị số
0,018
0,016
0,014
0,012
0,010
0,008
0,006
0,004
...
...
...
0,000
IAT,°C
43,9
45,0
45,6
46,7
47,2
48,3
48,9
...
...
...
50,6
51,7
IAT,°F
111
113
114
116
117
119
...
...
...
122
123
125
A Để đặt bộ đếm số sao cho số đọc bộ đếm phía dưới được bù đến 29,92 in.Hg, đặt vị trí của núm điều chỉnh sao cho bộ đếm phía dưới tách ra (các vị trí khác 1), thay đổi chiều cao xylanh của động cơ sao cho các số đọc bộ đếm phía trên và dưới chênh nhau bằng giá trị đã nêu trong bảng đối với áp suất khí quyển và sau đó chuyển vị trí núm điều chỉnh sang vị trí 1.
Số đọc bộ đếm phía trên phải lớn hơn số đọc đã bù phía dưới đối với áp suất khí quyển nhỏ hơn 29,92 in.Hg.
Số đọc bộ đếm phía trên phải nhỏ hơn số đọc đã bù phía dưới đối với áp suất lớn hơn 29,92 in.Hg.
Bảng A.3.5 - Sự bù trừ cho chiều cao xylanh và các thay đổi nhiệt độ không khí đầu vào đổi với áp suất khí quyển trên 29,92 in.HgA
CHÚ THÍCH 1: Để xác định số đo chiều cao xylanh để có cường độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyển trên 29,92 in.Hg:
TRỪ hiệu chỉnh bộ đếm hiển thị số đã nêu từ số đọc bộ đếm hiển thị số trong bảng.
...
...
...
CHÚ THÍCH 2: Để chuyển đổi số đo chiều cao xylanh của động cơ đã quan sát tại áp suất khí quyển đến áp suất bằng 29,92 in.Hg:
CỘNG hiệu chỉnh bộ đếm hiển thị số đã nêu với số đọc bộ đếm hiển thị số của động cơ đã quan sát.
TRỪ hiệu chỉnh hiển thị đã nêu từ số đọc hiển thị của động cơ đã quan sát.
Áp suất khí quyển in.Hg (kPa)
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
...
...
...
0,6
0,7
0,8
0,9
30,0 (101,6)
Hiệu chỉnh
...
...
...
Bộ đếm số
2
5
...
...
...
11
13
16
19
22
25
27
Hiển thị số
0,002
...
...
...
0,006
0,008
0,010
0,012
0,014
0,016
0,018
0,020
IAT,°C
...
...
...
52,8
53,9
54,4
55,6
56,1
57,2
57,8
58,9
59,4
...
...
...
126
127
129
130
132
133
135
136
138
...
...
...
A Để đặt bộ đếm số sao cho số đọc bộ đếm phía dưới được bù đến 29,92 in.Hg, đặt vị trí của núm điều chỉnh sao cho bộ đếm phía dưới tách ra (các vị trí khác 1), thay đổi chiều cao xylanh của động cơ sao cho các số đọc bộ đếm phía trên và dưới chênh nhau bằng giá trị đã nêu trong bảng đối với áp suất khí quyển và sau đó chuyển vị trí núm điều chỉnh sang vị trí 1.
Số đọc bộ đếm phía trên phải lớn hơn số đọc đã bù phía dưới đối với áp suất khí quyển nhỏ hơn 29,92 in.Hg.
Số đọc bộ đếm phía trên phải nhỏ hơn số đọc đã bù phía dưới đối với áp suất lớn hơn 29,92 in.Hg
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa
4. Tóm tắt phương pháp
...
...
...
6. Các yếu tố cản trở
7. Thiết bị, dụng cụ
8. Thuốc thử và các chất chuẩn
9. Lấy mẫu
10. Lắp đặt thiết bị và động cơ và các điều kiện vận hành tiêu chuẩn
11. Chuẩn hóa động cơ
12. Các đặc tính thay đổi của phép thử
13. Qui trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu cân bằng
14. Qui trình chặn trên - dưới mức nhiên liệu thay đổi
...
...
...
16. Tính O.N - Qui trình chặn trên-dưới của máy phân tích octan
17. Tính O.N - Qui trình chặn trên-dưới
18. Báo cáo thử nghiệm
19. Độ chụm và độ chệch
Phụ lục A
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/TCVN/Hoa-chat/TCVN-2703-2013-Nhien-lieu-dong-co-danh-lua-Xac-dinh-tri-so-octan-nghien-cuu-911168.aspx
Bài viết liên quan:
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 104:2007 về đường đô thị - yêu cầu thiết kế
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8168-1:2009 Tre - Xác định các chỉ tiêu cơ lý - Yêu cầu kỹ thuật
- Tiêu chuẩn TCVN 13910-1:2024 về yêu cầu đối với định nghĩa dữ liệu ITS
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8755:2024 về Giống cây lâm nghiệp - Cây trội
- Tiêu chuẩn TCVN 8685-46:2024 về Quy trình kiểm nghiệm Vắc xin nhược độc phòng bệnh thiếu máu truyền nhiễm ở gà
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8685-45:2024 về Quy trình kiểm nghiệm Vắc xin vô hoạt phòng bệnh Parvo ở lợn nái
- Tiêu chuẩn TCVN 8685-44:2024 về Quy trình kiểm nghiệm vắc xin vô hoạt phòng bệnh phù ở lợn do E.coli
- Tiêu chuẩn TCVN 13983:2024 về Yêu cầu thiết kế Chiếu sáng tự nhiên trong nhà ở và công trình công cộng
- Tiêu chuẩn TCVN 8400-57:2024 về Quy trình chẩn đoán Bệnh Glasser ở lợn
- Tiêu chuẩn TCVN 13982:2024 về Yêu cầu thiết kế và vận hành nhà vệ sinh công cộng trong đô thị
- Tiêu chuẩn TCVN 13910-2:2024 về Quản lý đăng ký khái niệm dữ liệu ITS trung tâm
- Tiêu chuẩn TCVN 13979:2024 về Thức ăn hỗn hợp cho cá chim vây vàng
- Tiêu chuẩn TCVN 13910-3:2024 về gán mã định danh đối tượng cho các khái niệm dữ liệu ITS
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13607-7:2024 về Giống cà phê
- Tiêu chuẩn TCVN 13607-5:2024 về sản xuất giống bưởi
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13607-4:2024 về sản xuất giống cam
- Tiêu chuẩn TCVN 13381-6:2024 về Khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống cà phê
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11278:2015 về lắp đặt Kho chứa LNG có sức chứa đến 200 tấn
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7789-5:2007 Công nghệ thông tin - Sổ đăng ký siêu dữ liệu - Phần 5: đặt tên
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7789-4:2007 Công nghệ thông tin - Sổ đăng ký siêu dữ liệu - Phần 4: định nghĩa