Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7789-5:2007 Công nghệ thông tin - Sổ đăng ký siêu dữ liệu - Phần 5: đặt tên

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7789-5:2007 Công nghệ thông tin - Sổ đăng ký siêu dữ liệu - Phần 5: đặt tên

- Tên

- Tổng lượng

- Đo lường

- Con số

- Số lượng

- Văn bản

Thuật ngữ này mô tả các giá trị hợp lệ trong mục được quản trị mà bao gồm sự biểu diễn. Trong nhiều trường hợp, thuật ngữ biểu diễn có thể là không cần thiết đối với phần của thuật ngữ đặc tính. Khi đó, một thuật ngữ hoặc một phần của thuật ngữ có thể được loại trừ trong cấu trúc tên. Điều này có thể được thiết lập như là một quy luật trong quy ước đặt tên.

Việc sử dụng các quy luật ở trên, một phần tử dữ liệu mô tả phép đo chiều cao của một cây sẽ có tên phần tử dữ liệu là Tree Height Measure. Từ Measure (đo lường) là thuật ngữ biểu diễn của phần tử dữ liệu. Tuy nhiên, phần tử dữ liệu mô tả họ của một người sẽ có tên phần tử dữ liệu là Person Last Name Name (tên tên họ của một người). Từ Tên (name) thứ hai là thuật ngữ đại diện của phần tử dữ liệu. Tuy nhiên, để tra cứu/thực hiện được rõ ràng, một từ thừa sẽ được loại bỏ.

Thuật ngữ từ hạn định

Trong trường hợp cần thiết, các thuật ngữ từ hạn định có thể được gắn liền với các thuật ngữ loại đối tượng, các thuật ngữ đặc tính và các thuật ngữ biểu diễn để phân biệt khái niệm phần tử dữ liệu, lĩnh vực thuộc khái niệm, phần tử dữ liệu và miền giá trị từ các cái khác. Các thuật ngữ từ hạn định nói trên có thể được xuất phát từ bộ cấu trúc trong một ngữ cảnh cụ thể. Trong các quy luật thuộc một quy ước đặt tên, việc giới hạn số lượng các thuật ngữ từ hạn định sẽ được đề nghị/đưa ra.

Ví dụ, tên của phần tử dữ liệu

Cost Budget Period Total Amount (Tổng toàn bộ chi phí của ngân sách cho từng thời kỳ)

thuật ngữ Budget Period (ngân sách cho từng thời kỳ) là một thuật ngữ từ hạn định.

CHÚ THÍCH. Những hạn định trong các thuật ngữ từ hạn định cho phép làm giảm đi các cái dư thừa và làm tăng phạm vi tác động của việc dùng lại dữ liệu bằng cách loại ra các từ đồng nghĩa. Cách làm này cũng được áp dụng cho các thuật ngữ loại đối tượng, thuật ngữ đặc tính và các thuật ngữ biểu diễn. Một cơ cấu như cuốn từ điển đồng nghĩa dành cho các thuật ngữ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cách làm trên.

...

...

...

Các loại phân cách khác nhau sẽ kết nối các phần của tên, bao gồm các dấu phân tách như các khoảng trống và gạch nối, và các nhóm ký hiệu như các dấu ngoặc đơn. Những cái này có thể có:

a) Trong trường hợp không có nghĩa về mặt ngữ nghĩa học. Một quy luật đặt tên có thể nói rõ ra rằng các dấu phân tách sẽ bao gồm một khoảng trống trắng hoặc chính xác là một ký tự riêng biệt (ví dụ một gạch nối hoặc gạch dưới) mà không cần phải chú ý tới các mối quan hệ giữa các phần ngữ nghĩa. Nó như là một quy luật để làm đơn giản việc thiết lập tên.

b) Trong trường hợp có nghĩa về mặt ngữ nghĩa học. Ví dụ, các dấu phân tách có thể truyền đạt nghĩa về mặt ngữ nghĩa học bằng cách ấn định một dấu phân tách giữa các từ trong một thuật ngữ từ hạn định từ dấu phân tách được dùng để phân định các từ trong các phần khác của thuật ngữ. Trong trường hợp này, dấu phân tách định danh một cách rõ ràng thuật ngữ từ hạn định không giống với phần còn lại của tên.

Ví dụ, trong tên phần tử dữ liệu sau

Cost_Budget-Period_Total_Amount

dấu phân tách giữa các từ trong thuật ngữ từ hạn định là một gạch nối; các phần khác của tên là được phân định bằng gạch dưới.

Trong một vài ngôn ngữ, như tiếng Đức và tiếng Hà Lan, thông thường quy tắc ngữ pháp để kết nối được xây dựng là phải liên tục trong một từ đơn (trong một từ tiếng Anh hoặc Pháp có thể có một cụm từ bao gồm các danh từ và tính từ). Các ngôn ngữ này có thể phải sử dụng một dấu phân tách mà không làm gián đoạn giữa các từ, như một gạch nối, một khoảng trống hoặc gạch dưới, nhưng nó được dùng để thay thế cho việc viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi phần thuộc tên trong một từ đơn (thỉnh thoảng được gọi là CamelCase). Thông thường, quy ước đặt tên này cũng được sử dụng trong các ngôn ngữ lập trình như C++ và Java.

Các ngôn ngữ Châu Á thường thiết lập các từ sử dụng hai ký tự tách biệt nhau và có nghĩa khác nhau, nhưng khi chúng được kết nối với nhau sẽ có nghĩa thứ ba không liên quan gì đến các phần của nó. Điều này có thể gây khó khăn cho việc hiểu được ngữ nghĩa của một tên bởi vì tình trạng có nhiều nghĩa có thể được tạo ra bởi việc đặt các ký tự cạnh nhau. Một giải pháp hợp lý là sử dụng một dấu phân tách để phân biệt khi lập tên có hai ký tự tạo thành một từ đơn, và tương tự khi chúng là các từ riêng.

Bảng dưới đây cho biết các phần của tên được kết hợp để tạo thành tên của các mục được quản trị như thế nào. Xem các ví dụ về các tên có liên quan với mục được quản trị trong phần A.4.

...

...

...

 

Lĩnh vực thuộc khái niệm

Các khái niệm của phần tử dữ liệu

Các yếu tố dữ liệu

Lĩnh vực tác dụng

Thuật ngữ loại đối tượng

 

x

x

...

...

...

Thuật ngữ đặc tính

 

x

x

 

Thuật ngữ biểu diễn

 

 

x

...

...

...

Thuật ngữ từ hạn định

x

x

x

x

A.3. Ví dụ về bộ quy luật đầy đủ trong quy ước đặt tên

Các quy luật này thực hiện đầy đủ về mặt ngữ nghĩa như đã được mô tả ở trên và kết nối chúng với các quy luật khác dựa vào các quy tắc từ điều khoản 7 của tiêu chuẩn này.

Ví dụ về bộ quy luật dành cho tên trong sổ đăng ký

Tên: Tên sổ đăng ký trong MDR

...

...

...

Phạm vi: Sổ đăng ký mẫu MDR

Cơ quan có thẩm quyền: ISO/IEC SC 32/WG2

Quy tắc ngữ nghĩa:

a) Các loại đối tượng sẽ trình bày được những điều quan trọng của toàn bộ một ngôn từ mà trong ngôn từ đó nó có thể được tìm thấy trong một mô hình.

VÍ DỤ: Cost (Chi phí)

b) Một và chỉ cần duy nhất một thuật ngữ loại đối tượng được hiện hữu.

c) Các thuật ngữ đặc tính phải được xuất phát từ bộ cấu trúc hệ thống đặc tính và trình bày đặc tính được một loại đối tượng tiêu biểu.

VÍ DỤ: Total Amount (tổng toàn bộ)

d) Một và chỉ cần duy nhất một thuật ngữ đặc tính được hiện hữu.

...

...

...

e) Các từ hạn định có thể được xuất phát đúng như việc xác định sự phân quyền theo phạm vi của chủ thể và cần thiết phải được thêm vào để tạo thành tên duy nhất trong từng ngữ cảnh cụ thể. Trật tự của các thuật ngữ từ hạn định là không quan trọng. Các thuật ngữ từ hạn định là không bắt buộc.

VÍ DỤ: Budget Period (ngân sách cho từng thời kỳ)

f) Sự biểu diễn các tác dụng hợp lý của một bộ phần tử dữ liệu và lĩnh vực tác dụng được mô tả bằng các thuật ngữ biểu diễn.

g) Một và chỉ cần duy nhất một thuật ngữ biểu diễn được hiện hữu.

VÍ DỤ: Amount (tổng)

CHÚ THÍCH: Thông thường, các thuật ngữ biểu diễn được thêm vào các từ hạn định sẽ tạo thành tên cho các lĩnh vực tác dụng.

Quy tắc cú pháp:

a) Thuật ngữ loại đối tượng sẽ phải chiếm vị trí đầu tiên (bên trái) trong một tên.

b) Các thuật ngữ từ hạn định sẽ phải đứng trước phần đã được hạn định. Trật tự của các từ hạn định sẽ không được sử dụng để phân biệt các tên.

...

...

...

d) Thuật ngữ biểu diễn phải chiếm vị trí cuối cùng. Nếu bất cứ từ nào trong thuật ngữ biểu diễn cũng như bất cứ từ nào trong thuật ngữ đặc tính là thừa, thì từ thừa đó sẽ được xoá bỏ.

VÍ DỤ: Cost Budget Period Total Amount (Tổng toàn bộ chi phí của ngân sách cho từng thời kỳ)

Quy tắc từ vựng

a) Các danh từ chỉ được sử dụng ở dạng số ít. Các động từ (thông thường) để ở thì hiện tại.

b) Các phần của tên và các từ trong thuật ngữ gồm có đa từ (multi-word) được tách rời bằng các khoảng trống. Không có các ký tự riêng biệt nào được chấp nhận.

c) Tất cả từ trong tên là đều theo một trường hợp hỗn hợp. Các quy luật về “cách pha trộn - mixed case” là được định nghĩa bởi RA. Các quy luật này có thể là khác với các phần của tên trong mục được quản trị (loại đối tượng, đặc tính, loại sự biểu diễn).

d) Các từ viết tắt, các từ cấu tạo bằng những chữ đầu của một nhóm từ và các chữ đầu của một tên là được chấp nhận.

VÍ DỤ: Cost Budget Period Total Amount (Tổng toàn bộ chi phí của ngân sách cho từng thời kỳ).

Quy tắc đơn nhất:

...

...

...

A.4. Ví dụ về bộ quy luật dành cho tên của các phần tử dữ liệu trong các cụm từ thêm vào XML

“XML namespaces cung cấp một phương pháp đơn giản cho việc hạn định tên của các thuộc ngữ và yếu tố được sử dụng trong các tài liệu Extensible Markup Language (ngôn ngữ đánh dấu mở rộng) bằng việc liên kết chúng với các namespaces được định danh bởi các giấy chứng nhận IRI”2. Việc này sẽ được thực hiện bằng cách ấn định một tiền tố cho tên của các yếu tố và thuộc ngữ. Các ví dụ dưới đây sẽ chỉ ra được việc áp dụng các quy luật này trong một quy ước đặt tên như thế nào.

Các quy luật nói trên là được xuất phát từ các quy tắc đã được mô tả trong điều khoản 7. Ví dụ đầu tiên không giống với các quy luật đã được mô tả ở trên trong việc áp dụng các giới hạn từ vựng cụ thể, riêng biệt - XML.

Tên: tên của cụm từ thêm vào XML

Ngữ cảnh: Các bản báo cáo của lược đồ XML

Phạm vi: tất cả tên của các yếu tố và thuộc tính trong XML DTDs

Sự phân quyền: người chịu trách nhiệm quản lý dữ liệu XML Quy tắc ngữ nghĩa:

a) Các loại đối tượng sẽ trình bày được những điều quan trọng của toàn bộ một ngôn từ mà trong ngôn từ đó nó có thể được tìm thấy trong một mô hình.

VÍ DỤ: Cost (Chi phí)

...

...

...

c) Các thuật ngữ đặc tính phải được xuất phát từ bộ cấu trúc hệ thống đặc tính và phải trình bày được một loại đối tượng tiêu biểu.

VÍ DỤ: Total Amount (tổng toàn bộ)

d) Một và chỉ cần duy nhất một thuật ngữ đặc tính được hiện hữu.

e) Các từ hạn định có thể được xuất phát đúng như việc xác định sự phân quyền theo phạm vi của chủ thể và cần thiết phải được thêm vào để tạo thành tên duy nhất trong từng ngữ cảnh cụ thể. Trật tự của các thuật ngữ từ hạn định là không quan trọng. Các thuật ngữ từ hạn định là không bắt buộc.

VÍ DỤ: Budget Period (ngân sách cho từng thời kỳ)

f) Sự biểu diễn cho các tác dụng hợp lý của một bộ phần tử dữ liệu là được mô tả bằng các thuật ngữ biểu diễn.

g) Một và chỉ cần duy nhất một thuật ngữ biểu diễn được hiện hữu.

VÍ DỤ: Amount (tổng)

Quy tắc cú pháp:

...

...

...

b) Các thuật ngữ từ hạn định sẽ phải đứng trước phần đã được hạn định. Trật tự của các từ hạn định sẽ không được sử dụng để phân biệt các tên.

c) Thuật ngữ đặc tính sẽ phải chiếm vị trí tiếp sau.

d) Thuật ngữ biểu diễn phải chiếm vị trí cuối cùng. Nếu bất cứ từ nào trong thuật ngữ biểu diễn cũng như bất cứ từ nào trong thuật ngữ đặc tính là thừa, thì từ thừa đó sẽ được xoá bỏ.

VÍ DỤ: Cost Budget Period Total Amount (Tổng toàn bộ chi phí của ngân sách cho từng thời kỳ)

Quy tắc từ vựng

a) Các danh từ chỉ được sử dụng ở dạng số ít. Các động từ (thông thường) là trong thì hiện tại. b) Các phần của tên được tách rời bằng cách viết hoa ký tự thứ nhất của từ thứ hai.

c) Tất cả từ trong tên là đều theo một trường hợp hỗn hợp.

d) Các chữ viết tắt, các từ cấu tạo bằng những chữ đầu của một nhóm từ và các chữ đầu của một tên chỉ được chấp nhận khi chúng được sử dụng thông thường trong các thuật ngữ thương mại.

e) Các từ chỉ bao gồm các chữ cái và các con số.

...

...

...

Quy tắc đơn nhất:

Tất cả các tên phải là duy nhất trong một DTD.

Ví dụ về cách sử dụng

Trong ví dụ này, tên của một phần tử dữ liệu được sử dụng trong một cụm từ thêm vào yếu tố XML:

< !ELEMENT CostBudgetPeriodTotalAmount (#PCDATA) >

Một ví dụ bổ sung có thể được mở rộng để chỉ ra việc sử dụng tiền tố trong việc định danh namespace có liên quan đến yếu tố hoặc thuộc ngữ của một giản đồ XML đã được ấn định.

Một quy luật về ngữ nghĩa bổ sung là được định nghĩa như sau:

h) Không nhiều hơn một chỉ báo namespace được hiện hữu.

Một quy luật cú pháp bổ sung được định nghĩa như sau:

...

...

...

f) Một chỉ báo namespace là chữ thường và được tách ra khỏi các thuật ngữ khác bằng dấu hai chấm.

Ví dụ một tên XML sử dụng một chỉ báo namespace:

< !ELEMENT acct:CostBudgetPeriodTotalAmount >

A.5. Ví dụ về thuộc ngữ của một phần tử dữ liệu

Bảng dưới đây sẽ trình bày một ví dụ về thuộc ngữ của một phần tử dữ liệu cùng với tất cả tên được bắt nguồn từ mục được quản trị. Cụ thể, phần tử dữ liệu này là được xuất phát từ:

Khái niệm phần tử dữ liệu: việc định danh quốc gia bao gồm

Phạm vi của khái niệm: quốc gia

Phạm vi tác dụng của nó: ISO Tiếng Anh-Language Country Short Name (tên ngắn gọn của quốc gia bằng ngôn ngữ tiếng Anh từ ISO).

...

...

...

Các quy luật về ngữ nghĩa, cú pháp và quy luật về từ vựng được thừa nhận để có thể được tài liệu hóa trong tiêu chuẩn này.

Tên thuộc ngữ siêu dữ liệu

Hệ thống ứng dụng

1

Định nghĩa phần tử dữ liệu

 

Ngữ cảnh định nghĩa phần tử dữ liệu

Sổ đăng ký

 

...

...

...

Tên của quốc gia nơi mà một bức thư sẽ được chuyển tới.

 

Ngữ cảnh định nghĩa phần tử dữ liệu

Hệ thống dữ liệu tối ưu

 

Định nghĩa phần tử dữ liệu

Tên của một quốc gia nơi mà người nhận thư đã được xác định vị trí.

 

Ngữ cảnh định nghĩa phần tử dữ liệu

...

...

...

 

Định nghĩa phần tử dữ liệu

Tên của quốc gia trong một địa chỉ.

2

Tác dụng chấp nhận được và lĩnh vực tác dụng

 

Tác dụng chấp nhận được (mỗi tác dụng chấp nhận được)

Tất cả các tên quốc gia ngắn gọn bằng ngôn ngữ tiếng Anh theo ISO 3166, phù hợp với các nghĩa tác dụng. (được ghi như: Afghanistan, Albania,....., Zimbabwe)

 

...

...

...

19970110

 

Ngày kết thúc tác dụng (mỗi tác dụng chấp nhận được)

(Chưa ứng dụng)

 

Ngữ cảnh của lĩnh vực tác dụng

Sổ đăng ký

 

Tên mục nhập trong lĩnh vực tác dụng

...

...

...

 

Định nghĩa lĩnh vực tác dụng

Tất cả tên ngắn gọn của mọi quốc gia bằng ngôn ngữ tiếng Anh đã được ISO công nhận

 

Phần mô tả lĩnh vực tác dụng

(Chưa ứng dụng)

 

Định danh mục nhập trong lĩnh vực tác dụng

{RAI} 5678:1

...

...

...

Kiểu dữ liệu

CHARACTER VARYING (biến đổi ký tự)

 

Nguồn/giản đồ kiểu dữ liệu

ANSI ISO SQL

 

Số ký tự lớn nhất

44

 

...

...

...

(Chưa ứng dụng)

 

Đơn vị đo lường

(Chưa ứng dụng)

 

Độ chính xác

(Chưa ứng dụng)

 

Gốc của lĩnh vực tác dụng

...

...

...

 

Dẫn giải lĩnh vực tác dụng

Lĩnh vực tác dụng chỉ bao gồm một tập hợp con của tên để định rõ từng quốc gia; nó không bao gồm tên của các khu vực trong một quốc gia.

3

Các thuộc ngữ của loại sự biểu diễn

 

Loại sự biểu diễn

Tên

 

...

...

...

Ngắn gọn

4

Tên và định danh phần tử dữ liệu

 

Tên phần tử dữ liệu

Tên địa chỉ gửi thư trong quốc gia (Country Mailing Address Name)

 

Ngữ cảnh của tên phần tử dữ liệu

Sổ đăng ký

...

...

...

Tên cho ngữ cảnh của tên

Quy ước đặt tên được ưu tiên trong sổ đăng ký (Registry Preferred Naming Convention)

 

Tên phần tử dữ liệu

Tên.địa chỉ_gửi thư.trong quốc gia (Country.Mailing_Address.Name)

 

Ngữ cảnh của tên phần tử dữ liệu

Hệ thống dữ liệu tối ưu (Facility Data System)

 

...

...

...

Quy ước đặt tên cho hệ thống dữ liệu tối ưu (Facility Data System Naming Convention)

 

Tên phần tử dữ liệu

địa chỉ: tên gửi thư theo địa chỉ trong quốc gia (addr: CountryAddressMailingName)

 

Ngữ cảnh của tên phần tử dữ liệu

Giản đồ địa chỉ XML (XML Address Schema)

 

Tên cho ngữ cảnh của tên

...

...

...

 

Định danh mục nhập phần tử dữ

liệu

{RAI} 5394:1

5

Các thuộc ngữ của phần tử dữ liệu khác

 

Ví dụ phần tử dữ liệu

Đan Mạch (Denmark)

...

...

...

Gốc của phần tử dữ liệu

Hệ thống ứng dụng

 

Dẫn giải phần tử dữ liệu

Yếu tố này được cần đến cho việc phân phát thư bên ngoài quốc gia gốc.

 

Tổ chức chịu trách nhiệm

Cơ quan đưa ra thi hành và đảm bảo làm đúng theo yêu cầu

 

...

...

...

Người chịu trách nhiệm quản lý các hệ thống dữ liệu tối ưu

6

Khái niệm phần tử dữ liệu và lĩnh vực thuộc khái niệm

 

Ngữ cảnh của khái niệm phần tử dữ liệu

Sổ đăng ký

 

Tên của khái niệm phần tử dữ liệu

Để định danh quốc gia

...

...

...

Định nghĩa khái niệm phần tử dữ liệu

Là việc định danh một sự tồn tại nguyên thủy về mặt địa chính của thế giới

 

Loại đối tượng

Quốc gia

 

Hạn định loại đối tượng

Địa chỉ gửi thư (Mailing Address)

 

...

...

...

Việc định danh

 

Hạn định đặc tính

(không có)

 

Định danh mục nhập của khái niệm phần tử dữ liệu

{RAI} 12468:1

 

Ngữ cảnh của lĩnh vực thuộc khái niệm

...

...

...

 

Tên của lĩnh vực thuộc khái niệm

Quốc gia

 

Định nghĩa lĩnh vực thuộc khái niệm

Các sự tồn tại nguyên thủy về mặt địa chính của thế giới.

 

Định danh mục nhập của lĩnh vực thuộc khái niệm

{RAI} 2468:1

...

...

...

Gốc lĩnh vực thuộc khái niệm

ISO 3166:1

 

Nghĩa của tác dụng (với mỗi nghĩa tác dụng)

Sự tồn tại nguyên thủy về mặt địa chính được biết đến như <Trung Quốc-China>

 

Ngày bắt đầu có nghĩa tác dụng (cho mỗi nghĩa tác dụng)

19970110

 

...

...

...

(chưa ứng dụng)

 

Định danh nghĩa tác dụng (cho mỗi nghĩa tác dụng)

<được ấn định bằng hệ thống như 1001 ... 1230: một cho đến mỗi nghĩa tác dụng>

7

Ví dụ về các kiểu phân loại

Các tác dụng của việc phân loại đối với kiểu phân loại

 

Từ then chốt

...

...

...

 

Nhóm

Địa chỉ gửi thư (Mailing Address)

 

Đối tượng

Địa chỉ, quốc gia (Address, Country)

 

Việc sắp từng lớp các kiểu khái niệm trừu tượng

Chuyên môn hóa

...

...

...

Trạng thái đăng ký và quản trị

 

Trạng thái đăng ký phần tử dữ liệu

Được ghi lại trong sổ đăng ký

 

Trạng thái quản trị phần tử dữ liệu

Xem xét chất lượng bên trong

 

Trạng thái đăng ký lĩnh vực tác dụng

...

...

...

 

Trạng thái quản trị lĩnh vực tác dụng

Mục đích

 

Trạng thái đăng ký khái niệm phần tử dữ liệu

Được ghi lại trong sổ đăng ký

 

Trạng thái quản trị khái niệm phần tử dữ liệu

Xem xét chất lượng bên trong

...

...

...

Trạng thái đăng ký lĩnh vực thuộc khái niệm

Tiêu chuẩn

 

Trạng thái quản trị lĩnh vực thuộc khái niệm

Mục đích

 

PHỤ LỤC B

(Tham khảo)

Ví dụ về các quy ước đặt tên bằng ngôn ngữ Châu Á

...

...

...

Các ngôn ngữ Châu Á thường thiết lập các từ sử dụng hai ký tự tách biệt nhau và có nghĩa khác nhau, nhưng khi chúng được kết nối với nhau sẽ có nghĩa thứ ba không liên quan gì đến các phần của nó. Điều này có thể gây khó khăn cho việc hiểu được ngữ nghĩa của một tên bởi vì tình trạng có nhiều nghĩa có thể được tạo ra bởi việc đặt cạnh nhau các ký tự.

Các ví dụ là được viết bằng tiếng Anh Mỹ, tiếng Nhật, tiếng Hàn Quốc và tiếng Trung Quốc.

CHÚ THÍCH: để có thể đọc được chữ Châu Á trong các ví dụ này, người đọc cần phải được cài đặt các bộ ký tự

Châu Á.

Quy tắc ngữ nghĩa:

a) Các loại đối tượng sẽ trình bày được những điều quan trọng của toàn bộ một ngôn từ mà trong ngôn từ đó nó có thể được tìm thấy trong một mô hình.

VÍ DỤ:

- Tiếng Việt: Chi phí

- Tiếng Anh: Cost

...

...

...

- Tiếng Hàn:

- Tiếng Trung:

b) Một và chỉ cần duy nhất một thuật ngữ loại đối tượng được hiện hữu.

c) Các thuật ngữ đặc tính phải được xuất phát từ bộ cấu trúc hệ thống đặc tính và trình bày được một loại đối tượng tiêu biểu.

VÍ DỤ:

- Tiếng Việt: Tổng lượng

- Tiếng Anh: Total Amount

- Tiếng Nhật:

- Tiếng Hàn:

...

...

...

d) Một và chỉ cần duy nhất một thuật ngữ đặc tính được hiện hữu.

CHÚ THÍCH: Việc kết nối thuật ngữ loại đối tượng và thuật ngữ đặc tính sẽ tạo thành tên cho các khái niệm phần tử dữ liệu.

e) Các từ hạn định có thể được xuất phát đúng như việc xác định sự phân quyền theo phạm vi của chủ thể và cần thiết phải được thêm vào để tạo thành tên duy nhất trong từng ngữ cảnh cụ thể. Trật tự của các thuật ngữ từ hạn định là không quan trọng. Các thuật ngữ từ hạn định là không bắt buộc.

VÍ DỤ:

- Tiếng Việt: ngân sách cho từng thời kỳ

- Tiếng Anh: Budget Period

- Tiếng Nhật:

- Tiếng Hàn:

- Tiếng Trung:

...

...

...

g) Một và chỉ cần duy nhất một thuật ngữ biểu diễn được hiện hữu.

VÍ DỤ:

- Việt Nam: Tổng

- Tiếng Anh: Amount

- Tiếng Nhật:

- Tiếng Hàn:

- Tiếng Trung:

CHÚ THÍCH: Thông thường, các thuật ngữ biểu diễn được thêm vào các từ hạn định sẽ tạo thành tên cho các lĩnh vực tác dụng.

Quy tắc cú pháp:

...

...

...

b) Các thuật ngữ từ hạn định sẽ phải đứng trước phần đã được hạn định. Trật tự của các từ hạn định sẽ không được sử dụng để phân biệt các tên.

c) Thuật ngữ đặc tính sẽ phải chiếm vị trí tiếp sau.

d) Thuật ngữ biểu diễn phải chiếm vị trí cuối cùng. Nếu bất cứ từ nào trong thuật ngữ biểu diễn cũng như bất cứ từ nào trong thuật ngữ đặc tính là thừa, thì từ thừa đó sẽ được xoá bỏ.

VÍ DỤ:

- Tiếng Việt: Tổng toàn bộ chi phí của ngân sách cho từng thời kỳ

- Tiếng Anh: Cost Budget Period Total Amount

- Tiếng Nhật:

- Tiếng Hàn:

- Tiếng Trung:

...

...

...

b) Các danh từ chỉ được sử dụng ở dạng số ít. Các động từ (thông thường) trong thì hiện tại.

CHÚ THÍCH: Trong tiếng Nhật, quy luật này sẽ không được áp dụng bởi vì không có dạng danh từ số nhiều và không có sự khác biệt về thì của động từ.

c) Các mục của tên và các từ trong thuật ngữ đa từ là được tách rời bằng các khoảng trống. Không có các ký tự riêng biệt nào được chấp nhận.

CHÚ THÍCH: Trong tiếng Nhật, các thuật ngữ gồm có đa từ (multi-word) được diễn đạt tự nhiên mà không dùng các khoảng trống, bất cứ ký tự nào cũng sẽ không được chấp nhận, nhưng một ký tự là dấu chấm có thể được sử dụng để phân định các thuật ngữ nói trên.

d) Tất cả từ trong tên là đều theo một trường hợp hỗn hợp.

CHÚ THÍCH: Trong tiếng Nhật, tất cả các từ trong tên là theo trường hợp hỗn hợp của Zen-kaku và Han-kaku.

e) Các chữ viết tắt, các từ cấu tạo bằng những chữ đầu của một nhóm từ và các chữ đầu của một tên là được chấp nhận.

VÍ DỤ:

- Tiếng Việt: Tổng toàn bộ chi phí của ngân sách cho từng thời kỳ

...

...

...

- Tiếng Nhật:  hoặc

- Tiếng Hàn:

- Tiếng Trung:

Quy tắc đơn nhất:

Tất cả các tên thuộc mỗi ngôn ngữ sẽ phải là duy nhất trong ngữ cảnh đó.

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1. Phạm vi áp dụng

...

...

...

3. Thuật ngữ và định nghĩa

4. Thẻ định danh dữ liệu trong sổ đăng ký

5. Định danh

6. Tên

7. Phát triển quy ước đặt tên

Phụ lục A

A.1. Yêu cầu chung

A.2. Ngữ nghĩa của các phần thuộc tên

A.3. Ví dụ về bộ quy luật đầy đủ trong quy ước đặt tên

...

...

...

A.5. Ví dụ về thuộc ngữ của một phần tử dữ liệu

Phụ lục B

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/TCVN/Linh-vuc-khac/TCVN-7789-5-2007-Cong-nghe-thong-tin-So-dang-ky-sieu-du-lieu-Phan-5-dat-ten-910915.aspx


Bài viết liên quan: