Kế hoạch 199/KH-UBND 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy Tuyên Quang
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 11 tháng 11 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ TẦNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TỈNH TUYÊN QUANG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 28/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết gọn là Quyết định số 819/QĐ-TTg); Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 28/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết gọn là Quyết định số 203/QĐ-TTg) và Quyết định số 325/QĐ-TTg ngày 30/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết gọn là Quyết định số 325/QĐ-TTg).
- Xác định các nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế của địa phương. Xác định nhiệm vụ trọng tâm của các cấp từ tỉnh đến cơ sở, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với thực hiện Quy hoạch tỉnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Huy động các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa để đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; ưu tiên nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, lực lượng dân phòng.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, công nghệ số, tự động hóa, cơ sở dữ liệu, trí tuệ nhân tạo và các công nghệ hiện đại khác trong xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy bảo đảm phù hợp với tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương. Tập trung xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể, hiệu quả, phát huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy.
II. MỤC TIÊU
1. Đến năm 2030
Phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy của tỉnh đồng bộ, hiện đại, phù hợp với quy hoạch và điều kiện phát triển của tỉnh, kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quốc gia; kiềm chế sự gia tăng về cháy, nổ, bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người và tài sản, bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, với một số nội dung cụ thể như sau:
- Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy, chữa cháy; trong đó, ưu tiên bố trí trụ sở, doanh trại các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: Quy hoạch địa điểm, đầu tư xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy, chữa cháy tiến tới thành lập mới hai Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, sáu Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp huyện. Bảo đảm các điều kiện làm việc và hoạt động của các đội phòng cháy chữa cháy cơ sở, chuyên ngành, dân phòng phù hợp với quy hoạch, phát triển của tỉnh.
- Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp bảo đảm yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo quy định; phát triển mạng lưới hệ thống cấp nước phục vụ sản xuất công, nông, lâm nghiệp, đời sống sinh hoạt; khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước tự nhiên phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030 cơ bản các khu dân cư đều được đầu tư xây dựng bể nước và bến, bãi lấy nước, trụ nước phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy.
- Phát triển đồng bộ các loại hình giao thông đáp ứng yêu cầu phòng cháy và chữa cháy; từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư để xe chữa cháy có thể hoạt động khi xảy ra cháy, nổ, tai nạn, sự cố.
- Bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hiện đại hóa hạ tầng thông tin, hệ thống trung tâm thông tin chỉ huy phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kết nối đồng bộ với trung tâm thông tin chỉ huy, điều hành về giao thông, an ninh, trật tự của Công an tỉnh; xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy; hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
2. Đến năm 2050
- Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới trụ sở, doanh trại Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Bảo đảm hệ thống cấp nước chữa cháy, các loại hình giao thông và hệ thống thông tin chỉ huy điều hành chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được kết nối đồng bộ với hệ thống kỹ thuật quốc gia góp phần bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
III. NỘI DUNG TRỌNG TÂM
1. Thực hiện quán triệt, tuyên truyền, phối hợp thực hiện các nội dung của Quyết định số 203/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến mục đích, yêu cầu, nội dung và giải pháp được nêu tại Quyết định số 203/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đến đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân để thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao quản lý về ngành, lĩnh vực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung, nhiệm vụ tại Quyết định số 203/QĐ-TTg kịp thời đề xuất bổ sung các cơ chế, chính sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Phụ lục I của Quyết định số 203/QĐ-TTg .
2. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về phòng cháy và chữa cháy
Rà soát, đề xuất sửa đổi, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế, chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Chiến lược phát triển phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Thực hiện có hiệu quả nội dung Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch tổng thể Quốc gia và quy hoạch của tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
3.1. Lập, điều chỉnh quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, dự án có liên quan đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tổ chức rà soát, cập nhật những nội dung liên quan trong quy hoạch tỉnh để đảm bảo tuân thủ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy của địa phương theo Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3.2. Phát triển mạng lưới, trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy
a) Xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
- Quy hoạch địa điểm đất, đầu tư xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy, chữa cháy tiến tới thành lập mới hai Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và sáu Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp huyện.
- Xây dựng kế hoạch và bố trí vốn đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
b) Xây dựng trụ sở, công trình của lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện.
- Xây dựng, bố trí trụ sở làm việc cho các đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các Đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh.
- Bố trí trụ sở làm việc và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất, điều kiện ở địa phương.
- Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm hoạt động cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ...
3.3. Phát triển hệ thống cung cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp bảo đảm tổng lưu lượng nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp và các ngành, lĩnh vực có liên quan; các đường ống, trụ lấy nước chữa cháy bảo đảm các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo quy định và được lắp đặt thống nhất, đồng bộ trên toàn bộ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp và các địa bàn trọng điểm được quy hoạch.
- Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước phục vụ công tác chữa cháy; hoàn thành xây dựng các điểm lấy nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe, máy bơm chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ, sông, suối,... làm nguồn nước chữa cháy.
- Đầu tư xây dựng các bể nước chữa cháy cho từng khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn đấu đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư trên đều được xây dựng bể nước chữa cháy.
3.4. Phát triển hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ đảm bảo phục vụ chữa cháy. Đến năm 2030, bảo đảm các tuyến đường giao thông trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ phòng cháy, chữa cháy (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng của đường, cầu, cống, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt động theo đúng quy định).
- Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; không để xảy ra tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn thông, điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
- Khai thác sử dụng hiệu quả mạng lưới giao thông đường thủy phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy.
3.5. Phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Bảo đảm hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa phương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của ngành Công an; hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
- Thiết lập hệ thống Trung tâm thông tin chỉ huy điều hành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp tỉnh gắn với triển khai Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố trên cơ sở hạ tầng truyền dẫn cáp quang và mạng thông tin liên lạc vệ tinh Bộ Công an.
- Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện theo quy định của pháp luật.
4. Chính sách, giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch
4.1. Thu hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng
- Tập trung, bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy hoạch để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp nhận nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công tác lập quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách.
- Cân đối ngân sách của địa phương, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Ưu tiên phân bổ vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 để thực hiện các dự án, dự án ưu tiên đầu tư quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Huy động đa dạng các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy hoạch. Thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để bảo đảm triển khai hiệu quả, khả thi
4.2. Phát triển nguồn nhân lực
- Chú trọng tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học, trung học và công nhân lành nghề ngoài ngành Công an phù hợp với chuyên môn cần thiết cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; lựa chọn số chiến sĩ nghĩa vụ có sức khỏe tốt và kỹ năng để huấn luyện trở thành chiến sĩ chuyên nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ thuật cao, tinh thông về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
- Đổi mới và đa dạng hóa hình thức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bố trí cán bộ được đào tạo chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đáp ứng nhu cầu thực tế triển khai Quy hoạch.
- Củng cố và phát triển lực lượng phòng cháy và cháy chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và dân phòng; nghiên cứu tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện trên địa bàn tỉnh để tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Nghiên cứu đề xuất chế độ, chính sách đặc thù của địa phương nhằm thu hút nhân lực phục vụ chuyên nghiệp, nhất là cán bộ, chiến sĩ trực tiếp chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và lái xe chữa cháy; bảo đảm trang bị, phương tiện cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đáp ứng yêu cầu chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
4.3. Phát triển khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại, công nghệ số và chuyển đổi số trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, trong đó có xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy phù hợp với xu hướng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Bảo đảm hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa phương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các bộ, ngành liên quan; hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất các loại phương tiện, khí tài, chất chữa cháy chủ yếu; phục vụ hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4.4. Bảo đảm nguồn lực tài chính
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tài chính phù hợp để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thường xuyên rà soát, đánh giá thực tế nhu cầu phát triển hạ tầng từng khu vực để đề xuất danh mục ưu tiên đầu tư hợp lý, đảm bảo đầu tư tập trung, có trọng điểm phù hợp với khả năng bố trí nguồn lực.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch này được bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách Nhà nước của các sở, ngành liên quan, địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành, bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, sử dụng tiết kiệm hiệu quả và đảm bảo về thời hạn, tiến độ thực hiện. Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt chẽ trong việc nghiên cứu, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét việc bố trí, sử dụng ngân sách hằng năm bảo đảm thực hiện các nội dung theo quy hoạch.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để triển khai quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, Hiệp hội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Việt Nam và các tổ chức xã hội khác. Các sở, ngành liên quan và các địa phương chủ động bố trí, lồng ghép các nhiệm vụ và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác ngoài nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan khẩn trương phổ biến, quán triệt và triển khai thực nghiêm túc, có hiệu quả theo tiến độ thời gian cụ thể (theo Phụ lục I kèm theo).
- Định kỳ hằng năm các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 15/12 để tổng hợp.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 203/QĐ-TTG
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ TẦNG
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 11/11/2024 của UBND tỉnh Tuyên
Quang)
STT |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện/ Hoàn thành |
I |
Thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về quy hoạch |
|||
1 |
Tổ chức tuyên truyền phổ biến nội dung quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đến các tổ chức, cá nhân để tham gia giám sát việc thực hiện quy hoạch, tham gia phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch được phê duyệt. |
Công an tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024 |
2 |
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quy hoạch, hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch bảo đảm thống nhất với nội dung Quyết định phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 819/QĐ-TTg và tuân thủ quy định tại Thông tư số 04/2023/TT-BKHĐT ngày 26/6/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; triển khai thực hiện lưu trữ Hồ sơ quy hoạch theo quy định; cung cấp các dữ liệu quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phục vụ xây dựng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Công an tỉnh |
Năm 2024/2030 |
3 |
Báo cáo, đánh giá việc thực hiện quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. |
Công an tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
II |
Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về phòng cháy và chữa cháy |
|||
1 |
Rà soát, đề xuất hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư, quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy theo chức năng, nhiệm vụ được giao. |
Sở Xây dựng |
Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
2 |
Rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng địa phương. |
Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Xây dựng và UBND các địa phương |
Công an tỉnh, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
3 |
Đề xuất xây dựng bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thu hút nguồn vốn, quản lý và sử dụng các nguồn vốn hợp pháp ngoài ngân sách cho phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch được phê duyệt. |
Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
III |
Lập, điều chỉnh quy hoạch |
|||
1 |
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, dự án có liên quan đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. |
Các sở, ban, ngành, địa phương |
Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
2 |
Tổ chức cập nhật những nội dung liên quan trong quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh để bảo đảm tuân thủ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng PCCC của địa phương theo quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. |
Các sở, ngành, địa phương |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
IV |
Phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy |
|||
1 |
Xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. |
Công an tỉnh |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
2 |
Xây dựng trụ sở, công trình của lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, dân phòng và tình nguyện |
|||
2.1 |
Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp bố trí đủ cơ sở vật chất cho các đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị liên quan phương có liên quan theo quy định của pháp luật |
Sở Công Thương; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; các sở ngành có liên quan |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
2.2 |
Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động ở địa phương. |
UBND các huyện, thành phố |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
2.3 |
Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm hoạt động cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ... |
UBND các huyện, thành phố |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
3 |
Phát triển hệ thống cung cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy |
|||
3.1 |
Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp đảm bảo tổng lưu lượng nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp Việt Nam và các ngành, lĩnh vực có liên quan; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp và các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi lập quy hoạch. |
Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các chủ đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
3.2 |
Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy; hoàn thành xây dựng các điểm lấy nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ, sông, suối, kênh... được quy hoạch làm nguồn nước phòng cháy, chữa cháy; nghiên cứu quy hoạch các điểm phục vụ cho máy bay chữa cháy lấy nước ở những nơi cần thiết. |
UBND các huyện, thành phố |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
3.3 |
Xây dựng các bể nước phòng cháy, chữa cháy cho từng khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn đấu đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư trên đều được xây dựng bể nước phòng cháy, chữa cháy. |
UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
4 |
Phát triển hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy |
|||
4.1 |
Phát triển hệ thống giao thông đường bộ phục vụ chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm các tuyến đường giao thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ phòng cháy, chữa cháy (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng của đường, cầu, cống, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt động). |
Sở Giao thông vận tải; UBND huyện, thành phố và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
4.2 |
Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt điểm tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn thông, điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. |
UBND huyện, thành phố |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
4.3 |
Khai thác sử dụng hiệu quả mạng lưới giao thông đường thủy nội địa phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy. |
Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, UBND huyện, thành phố và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
5 |
Phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng cháy chữa cháy |
|||
5.1 |
Bảo đảm hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ Trung ương đến tỉnh và các địa phương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các bộ, ngành liên quan; hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số được phân công và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. |
Công an tỉnh và các sở ngành, địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
5.2 |
Thiết lập hệ thống Trung tâm thông tin chỉ huy điều hành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gắn với triển khai “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố” trên cơ sở hạ tầng truyền dẫn cáp quang và mạng thông tin liên lạc vệ tinh Bộ Công an. |
Công an tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
5.3 |
Bảo đảm 100% các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị hệ thống bộ đàm công nghệ số theo tiêu chuẩn định mức; 100% địa bàn trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện và một số cấp xã gần địa bàn trung tâm được phủ sóng hệ thống bộ đàm công nghệ số; đảm bảo hệ thống hội nghị truyền hình kết nối đồng bộ từ Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến Công an các đơn vị, địa phương, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. |
Công an tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
5.4 |
Hoàn thành xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố trên phạm vi toàn tỉnh và kết nối với cả nước |
Công an tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
5.5 |
Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện theo quy định của pháp luật. |
Công an tỉnh, các sở, ngành, địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
5.6 |
Thiết lập Trung tâm thông tin chỉ huy điều hành về phòng cháy, chữa cháy rừng đặt tại Chi cục Kiểm lâm theo quy hoạch Lâm nghiệp. Nghiên cứu xem xét triển khai hệ thống cảnh báo cháy trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp. Sử dụng thiết bị giám sát trên không trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
V |
Thu hút vốn cho phát triển hạ tầng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy |
|||
1 |
Tập trung, bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy hoạch để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp nhận nguồn lực cho công tác lập quy hoạch từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công tác lập quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách. |
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND huyện, thành phố |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
2 |
Cân đối ngân sách, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2030, trong đó chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước. |
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND huyện, thành phố |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
3 |
Huy động đa dạng các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy hoạch. Thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để bảo đảm triển khai hiệu quả, khả thi. |
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND huyện, thành phố |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
4 |
Lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy tại sở, ngành, địa phương. |
Các sở, ngành, địa phương |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
5 |
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất các loại phương tiện, khí tài, chất chữa cháy chủ yếu; phục vụ hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại địa phương |
Các sở, ngành, địa phương |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
VI |
Phát triển nguồn nhân lực phòng cháy và chữa cháy |
|||
1 |
Chú trọng tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học, trung học và công nhân lành nghề ngoài ngành Công an phù hợp với chuyên môn cần thiết cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; lựa chọn số chiến sĩ nghĩa vụ có sức khỏe tốt và kỹ năng để huấn luyện trở thành chiến sĩ chuyên nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ thuật cao, tinh thông về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. |
Công an tỉnh |
Sở Nội vụ và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
2 |
Đổi mới và đa dạng hóa hình thức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bố trí cán bộ được đào tạo chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đáp ứng nhu cầu thực tế triển khai Quy hoạch. |
Công an tỉnh và UBND huyện, thành phố |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
3 |
Củng cố và phát triển lực lượng phòng cháy và cháy chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và dân phòng; nghiên cứu tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện để tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. |
Công an tỉnh và UBND huyện, thành phố |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
4 |
Rà soát, đề xuất hoàn thiện chế độ, chính sách nhằm thu hút nhân lực phục vụ chuyên nghiệp trong lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã được xác định tại Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ. |
Công an tỉnh |
Sở Nội vụ và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024/2030 |
PHỤ LỤC II
SỐ LƯỢNG CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ, DOANH TRẠI CHO LỰC LƯỢNG CẢNH
SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ XÂY DỰNG MỚI ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 11/11/2024 của UBND tỉnh Tuyên
Quang)
STT |
Tên đơn vị |
Tiến độ đầu tư |
1 |
Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực Sơn Nam, huyện Sơn Dương |
2024-2025 |
2 |
Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực An Thịnh, huyện Chiêm Hóa |
2024-2025 |
3 |
Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an huyện Hàm Yên |
2026-2028 |
4 |
Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an huyện Chiêm Hóa |
2026-2028 |
5 |
Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an huyện Sơn Dương |
2026-2028 |
6 |
Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an huyện Yên Sơn |
2029-2030 |
7 |
Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an huyện Na Hang |
2029-2030 |
8 |
Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an huyện Lâm Bình |
2029-2030 |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Ke-hoach-199-KH-UBND-2024-thuc-hien-Quy-hoach-ha-tang-phong-chay-va-chua-chay-Tuyen-Quang-632070.aspx
Bài viết liên quan:
- Kế hoạch 195/KH-UBND 2021 quản lý thành phố đảm bảo công tác phòng chống dịch COVID Cần Thơ
- Kế hoạch 238/KH-UBND 2024 kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Cần Thơ
- Kế hoạch 142/KH-UBND 2024 kiểm kê đất đai Cần Thơ
- Kế hoạch 214/KH-UBND 2024 thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW đẩy mạnh công nghiệp hóa Quảng Ngãi
- Kế hoạch 2837/KH-UBND 2024 Đề án phát triển khoa học trong nông nghiệp Tây Ninh đến 2030
- Kế hoạch 4223/KH-UBND 2024 Nâng cao công tác thi hành án dân sự bản án thương mại Bình Thuận
- Kế hoạch 287/KH-UBND 2024 đào tạo bồi dưỡng nhà giáo cán bộ quản lý giáo dục mầm non Vũng Tàu
- Kế hoạch 2208/KH-UBND 2021 xét nghiệm SARS-CoV-2 thí sinh tham gia tốt nghiệp phổ thông Hồ Chí Minh
- Kế hoạch 12447/KH-UBND 2024 tuyên truyền về chuyển đổi số và Đề án 06 Khánh Hòa
- Kế hoạch 06/KH-UBND 2024 Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư phục vụ chuyển đổi số Trà Vinh
- Kế hoạch 332/KH-UBND 2024 thực hiện Quyết định 816/QĐ-BTTTT Đồng Nai
- Kế hoạch 337/KH-UBND 2024 thực hiện Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã Đồng Nai
- Kế hoạch 334/KH-UBND 2024 Hỗ trợ nâng cao năng lực ngoại ngữ cho thanh thiếu nhi Đồng Nai
- Kế hoạch 50/KH-UBND 2022 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU chuyển đổi số Trà Vinh đến 2025
- Kế hoạch 340/KH-UBND 2024 thực hiện Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn Đồng Nai
- Kế hoạch 11252/KH-UBND 2023 nâng cao chỉ số chuyển đổi số DTI Khánh Hòa
- Kế hoạch 2449/KH-UBND 2022 cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị Hành chính công cấp tỉnh Hồ Chí Minh
- Kế hoạch 308/KH-UBND 2022 thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia Tiền Giang
- Kế hoạch 198/KH-TTCP 2024 đánh giá công tác phòng chống tham nhũng tỉnh trực thuộc trung ương 2023
- Kế hoạch 439/KH-UBND 2022 nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến Bắc Kạn