Kế hoạch 414/KH-UBND 2024 tăng cường tín dụng chính sách xã hội Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 414/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 11 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 449/TB-VPCP NGÀY 03/10/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH TẠI HỘI NGHỊ TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW NGÀY 22/11/2014 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Thực hiện Kết luận số 449/TB-VPCP ngày 03/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội (gọi tắt là Chỉ thị 40-CT/TW) và kết luận Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 28/6/2024 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Thông báo Kết luận số 449/TB-VPCP ngày 03/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và kết luận Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 28/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế.
b. Phát huy vai trò, tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các Hội, đoàn thể và phối kết hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trong quản lý, nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi để NHCSXH các cấp nâng cao năng lực hoạt động, chuyển tải nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến đúng đối tượng thụ hưởng và đảm bảo hiệu quả, an toàn đồng vốn.
c. Làm cơ sở rà soát, xây dựng, ban hành các cơ chế, mô hình, chương trình, dự án để triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia gồm: Xây dựng nông thôn mới năm 2025 và giai đoạn 2026-2030, giảm nghèo bền vững năm 2025 và giai đoạn 2026-2030, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương.
2. Yêu cầu
a. Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các nội dung của Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số 06- KL/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Kết luận số 449/TB-VPCP ngày 03/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và và kết luận Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 28/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b. Xác định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan bố trí đủ, kịp thời nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội, góp phần thực hiện có hiệu quả theo Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030.
c. Tập trung các nguồn vốn tín dụng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác vào NHCSXH tỉnh; làm tốt công tác điều tra, xác định đối tượng vay vốn kịp thời, đúng quy định; nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền trong việc củng cố nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội và hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn.
d. Tạo điều kiện cho NHCSXH mở rộng huy động nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức và xã hội; quan tâm hỗ trợ cơ sở vật chất, tạo điều kiện làm việc cho NHCSXH, nhất là các Điểm giao dịch xã của NHCSXH tại trụ sở Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Thực hiện tốt chương trình phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Chi nhánh NHCSXH tỉnh nhằm nâng cao và phát huy hiệu quả phong trào “cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”. Tiếp tục ưu tiên mở tài khoản tiền gửi các quỹ từ thiện, quỹ vì người nghèo tại NHCSXH trên địa bàn.
2. Sở Tài chính:
a. Rà soát các nguồn vốn tín dụng chính sách có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện, xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác hiện đang giao cho các sở, ban, ngành quản lý để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung vào NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
b. Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh đưa nội dung nguồn vốn ủy thác địa phương vào Kế hoạch chi ngân sách địa phương, ưu tiên việc bố trí vốn ngân sách của địa phương bao gồm vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển khác, kinh phí thường xuyên ủy thác sang NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh theo Chiến lược phát triển chi nhánh NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 đảm bảo tỷ trọng nguồn ủy thác địa phương chiếm 15% so với tổng nguồn vốn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của Quốc hội phối hợp các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc, NHCSXH tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch cho vay mở rộng các đối tượng đặc biệt là sau khi Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cân đối nguồn vốn để bổ sung vốn ủy thác từ ngân sách địa phương qua NHCSXH để cho vay theo quy định.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững hằng năm, giai đoạn 2021-2025, xây dựng đề án giai đoạn tiếp theo và các chương trình, đề án về cho vay Giải quyết việc làm và cho vay đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động trên địa bàn tỉnh, đặc biệt lao động ở nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với hoạt động tín dụng chính sách xã hội; hướng dẫn các địa phương tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo định kỳ và hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều theo từng giai đoạn.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội với các nguồn vốn từ các chương trình, dự án để phát huy hiệu quả của các hoạt động đầu tư, đẩy mạnh tiến độ hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. Tích cực tuyên truyền tập huấn, chuyển giao kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp cho nông dân, đồng thời quan tâm đến đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách, giúp họ áp dụng kỹ thuật và xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn vay ưu đãi của Nhà nước vươn lên thoát nghèo bền vững.
6. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp nhu cầu vay vốn chương trình nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ trên địa bàn để báo cáo, tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn từ ngân sách địa phương để cho vay chương trình nhà ở xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại điểm d, khoản 4 Thông báo số 449/TB- VPCP.
7. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Chi nhánh NHCSXH và các sở, ngành liên quan nghiên cứu tham mưu triển khai thực hiện mô hình giảm nghèo đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Triển khai kịp thời, có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với các đối tượng thụ hưởng theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
8 Công an tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn Công an cấp cơ sở thực hiện các quy trình, thủ tục để làm căn cứ cho vay đối với đối tượng thụ hưởng là người chấp hành xong án phạt tù; phối hợp chặt chẽ với NHCSXH nơi cho vay trong quá trình giám sát vốn vay và thu hồi vốn vay theo quy định tại Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ
9. Tòa án nhân dân tỉnh, cấp huyện phối hợp có hiệu quả trong việc thụ lý các hồ sơ khởi kiện các khách hàng vay vốn không thực hiện trả nợ theo đề nghị của NHCSXH đảm bảo đúng quy định, kịp thời chuyển cơ quan thi hành án tiến hành giải quyết thu hồi vốn cho nhà nước, nhằm góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân về quản lý, sử dụng vốn tín dụng chính sách đúng quy định.
10. Cục Thi hành án dân sự tỉnh: Chỉ đạo Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện thi hành kịp thời các bản án theo Quyết định của Tòa án nhân dân cùng cấp nhằm thu hồi vốn cho ngân sách nhà nước.
11. Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
a. Chủ động thực hiện tốt việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả; nhất là tập trung ưu tiên nguồn vốn cho đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, vùng sâu, vùng xa; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hóa ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ đem lại tiện ích cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
b. Nâng cao năng lực quản trị chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để xây dựng đội ngũ cán bộ có uy tín, phong cách làm việc tiên tiến, hiện đại, tận tâm, tận tụy, gần dân, phục vụ người dân. Nâng cao chất lượng hoạt động tại Điểm giao dịch xã, thực hiện công khai, dân chủ tín dụng chính sách xã hội để mọi tầng lớp nhân dân biết và giám sát.
c. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội; tăng cường kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng chính sách, hoạt động nhận ủy thác của các tổ chức chính trị - xã hội và tình hình sử dụng vốn của người vay. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030 phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a. Hằng năm, tiếp tục quan tâm cân đối, bố trí ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH để đến năm 2030 đảm bảo tỷ trọng nguồn ủy thác địa phương chiếm 5%-7% so với tổng nguồn vốn. Lưu ý: nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH trên địa bàn đảm bảo theo hướng năm sau phải cao hơn năm trước và chuyển đủ ngay từ đầu năm để cho vay kịp thời đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b. Chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội nhằm phát huy và nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách.
c. Thường xuyên củng cố, kiện toàn kịp thời, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, chú trọng nâng cao vai trò của thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH là Chủ tịch UBND cấp xã.
d. Tiếp tục chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, bổ sung kịp thời vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, thoát cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo quy định làm căn cứ cho việc triển khai các chương trình tín dụng chính sách. Phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong quản lý, nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội.
13. Các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phát huy vai trò tập hợp lực lượng, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là hộ nghèo, các đối tượng chính sách; thực hiện đầy đủ các nội dung công việc theo Văn bản liên tịch đã ký kết; phối hợp chặt chẽ với NHCSXH và chính quyền địa phương trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách xã hội; hướng dẫn việc bình xét các đối tượng vay vốn công khai, dân chủ; hướng dẫn người vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả; lồng ghép các chương trình, dự án của các tổ chức chính trị - xã hội với tín dụng chính sách xã hội; tổ chức tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau thoát nghèo bền vững; tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ bỏ đi khỏi nơi cư trú.
14. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan có liên quan tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền về tín dụng chính sách xã hội, những chính sách tín dụng mới, các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả để mọi người dân được biết thực hiện và giám sát.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai gửi về Chi nhánh NHCSXH tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước 15/12 hàng năm.
2. Giao Chi nhánh NHCSXH tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo cấp trên việc triển khai thực hiện Kế hoạch, đề xuất hình thức khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong quá trình triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua chi nhánh NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Ke-hoach-414-KH-UBND-2024-tang-cuong-tin-dung-chinh-sach-xa-hoi-Hue-632037.aspx
Bài viết liên quan:
- Kế hoạch 195/KH-UBND 2021 quản lý thành phố đảm bảo công tác phòng chống dịch COVID Cần Thơ
- Kế hoạch 238/KH-UBND 2024 kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Cần Thơ
- Kế hoạch 142/KH-UBND 2024 kiểm kê đất đai Cần Thơ
- Kế hoạch 214/KH-UBND 2024 thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW đẩy mạnh công nghiệp hóa Quảng Ngãi
- Kế hoạch 2837/KH-UBND 2024 Đề án phát triển khoa học trong nông nghiệp Tây Ninh đến 2030
- Kế hoạch 4223/KH-UBND 2024 Nâng cao công tác thi hành án dân sự bản án thương mại Bình Thuận
- Kế hoạch 287/KH-UBND 2024 đào tạo bồi dưỡng nhà giáo cán bộ quản lý giáo dục mầm non Vũng Tàu
- Kế hoạch 2208/KH-UBND 2021 xét nghiệm SARS-CoV-2 thí sinh tham gia tốt nghiệp phổ thông Hồ Chí Minh
- Kế hoạch 12447/KH-UBND 2024 tuyên truyền về chuyển đổi số và Đề án 06 Khánh Hòa
- Kế hoạch 06/KH-UBND 2024 Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư phục vụ chuyển đổi số Trà Vinh
- Kế hoạch 332/KH-UBND 2024 thực hiện Quyết định 816/QĐ-BTTTT Đồng Nai
- Kế hoạch 337/KH-UBND 2024 thực hiện Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã Đồng Nai
- Kế hoạch 334/KH-UBND 2024 Hỗ trợ nâng cao năng lực ngoại ngữ cho thanh thiếu nhi Đồng Nai
- Kế hoạch 50/KH-UBND 2022 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU chuyển đổi số Trà Vinh đến 2025
- Kế hoạch 340/KH-UBND 2024 thực hiện Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn Đồng Nai
- Kế hoạch 11252/KH-UBND 2023 nâng cao chỉ số chuyển đổi số DTI Khánh Hòa
- Kế hoạch 2449/KH-UBND 2022 cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị Hành chính công cấp tỉnh Hồ Chí Minh
- Kế hoạch 308/KH-UBND 2022 thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia Tiền Giang
- Kế hoạch 198/KH-TTCP 2024 đánh giá công tác phòng chống tham nhũng tỉnh trực thuộc trung ương 2023
- Kế hoạch 439/KH-UBND 2022 nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến Bắc Kạn