Nghị quyết 1282/NQ-UBTVQH15 2024 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã Phú Thọ 2023 2025
ỦY BAN THƯỜNG VỤ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1282/NQ-UBTVQH15 |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số 47/2019/QH14, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 34/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 50/2024/UBTVQH15 ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định một số nội dung liên quan đến việc bảo đảm yêu cầu phân loại đô thị và tiêu chuẩn của đơn vị hành chính để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 704/TTr-CP ngày 24 tháng 10 năm 2024 và Báo cáo số 781/BC-CP ngày 13 tháng 11 năm 2024, Báo cáo thẩm tra số 3458/BC-UBPL15 ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban Pháp luật,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sắp xếp các Đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Phú Thọ
1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Việt Trì như sau:
a) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,98 km2, quy mô dân số là 7.357 người của phường Vân Cơ vào phường Nông Trang. Sau khi nhập, phường Nông Trang có diện tích tự nhiên là 2,87 km2 và quy mô dân số là 29.196 người.
Phường Nông Trang giáp các phường Dữu Lâu, Gia Cẩm, Minh Nông, Minh Phương, Tân Dân và Vân Phú;
b) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,17 km2, quy mô dân số là 6.191 người của phường Bến Gót vào phường Thọ Sơn. Sau khi nhập, phường Thọ Sơn có diện tích tự nhiên là 4,16 km2 và quy mô dân số là 13.403 người.
Phường Thọ Sơn giáp các phường Bạch Hạc, Thanh Miếu, Tiên Cát; xã Sông Lô, xã Trưng Vương và thành phố Hà Nội;
c) Sau khi sắp xếp, thành phố Việt Trì có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 phường và 09 xã.
2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Đoan Hùng như sau:
a) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 14,07 km2, quy mô dân số là 5.522 người của xã Minh Phú và toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,86 km2, quy mô dân số là 4.889 người của xã Vụ Quang vào xã Chân Mộng. Sau khi nhập, xã Chân Mộng có diện tích tự nhiên là 35,75 km2 và quy mô dân số là 14.530 người.
Xã Chân Mộng giáp xã Hùng Long, xã Yên Kiện; huyện Phù Ninh, huyện Thanh Ba và tỉnh Tuyên Quang;
b) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,66 km2, quy mô dân số là 3.419 người của xã Minh Tiến và toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,13 km2, quy mô dân số là 6.292 người của xã Tiêu Sơn vào xã Yên Kiện. Sau khi nhập, xã Yên Kiện có diện tích tự nhiên là 29,58 km2 và quy mô dân số là 14.324 người.
Xã Yên Kiện giáp các xã Ca Đình, Chân Mộng, Hùng Long, Ngọc Quan, thị trấn Đoan Hùng; huyện Hạ Hòa và huyện Thanh Ba;
c) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 16,55 km2, quy mô dân số là 6.082 người của xã Vân Đồn vào xã Hùng Long. Sau khi nhập, xã Hùng Long có diện tích tự nhiên là 24,53 km2 và quy mô dân số là 9.340 người.
Xã Hùng Long giáp các xã Chân Mộng, Hợp Nhất, Yên Kiện, thị trấn Đoan Hùng và tỉnh Tuyên Quang;
d) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,78 km2, quy mô dân số là 5.688 người của xã Vân Du vào xã Chí Đám. Sau khi nhập, xã Chí Đám có diện tích tự nhiên là 21,50 km2 và quy mô dân số là 15.623 người.
Xã Chí Đám giáp các xã Hợp Nhất, Hùng Xuyên, Phú Lâm, thị trấn Đoan Hùng và tỉnh Tuyên Quang;
đ) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,97 km2, quy mô dân số là 3.226 người của xã Minh Lương vào xã Bằng Doãn. Sau khi nhập, xã Bằng Doãn có diện tích tự nhiên là 27,27 km2 và quy mô dân số là 6.981 người.
Xã Bằng Doãn giáp các xã Bằng Luân, Phú Lâm, Phúc Lai và huyện Hạ Hòa;
e) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,56 km2, quy mô dân số là 4.529 người của xã Sóc Đăng vào thị trấn Đoan Hùng. Sau khi nhập, thị trấn Đoan Hùng có diện tích tự nhiên là 11,68 km2 và quy mô dân số là 12.773 người.
Thị trấn Đoan Hùng giáp các xã Chí Đám, Hợp Nhất, Hùng Long, Ngọc Quan, Phú Lâm và Yên Kiện;
g) Sau khi sắp xếp, huyện Đoan Hùng có 14 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 13 xã và 01 thị trấn.
3. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Cẩm Khê như sau:
a) Thành lập xã Minh Thắng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,91 km2, quy mô dân số là 9.268 người của xã Tuy Lộc, toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,92 km2, quy mô dân số là 7.944 người của xã Ngô Xá và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,07 km2, quy mô dân số là 3.958 người của xã Thụy Liễu. Sau khi thành lập, xã Minh Thắng có diện tích tự nhiên là 18,90 km2 và quy mô dân số là 21.170 người.
Xã Minh Thắng giáp các xã Minh Tân, Phượng Vĩ, Tam Sơn, Tiên Lương, Văn Bán và huyện Hạ Hòa;
b) Thành lập xã Phong Thịnh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,21 km2, quy mô dân số là 5.006 người của xã Cấp Dẫn, toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,75 km2, quy mô dân số là 3.727 người của xã Xương Thịnh và toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,39 km2, quy mô dân số là 5.877 người của xã Sơn Tình. Sau khi thành lập, xã Phong Thịnh có diện tích tự nhiên là 22,35 km2 và quy mô dân số là 14.610 người.
Xã Phong Thịnh giáp các xã Hương Lung, Phú Khê, Tùng Khê, Văn Bán và thị trấn Cẩm Khê;
c) Thành lập xã Nhật Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,19 km2, quy mô dân số là 4.466 người của xã Phú Lạc, toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,71 km2, quy mô dân số là 3.594 người của xã Chương Xá và toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,55 km2, quy mô dân số là 5.637 người của xã Văn Khúc. Sau khi thành lập, xã Nhật Tiến có diện tích tự nhiên là 21,45 km2 và quy mô dân số là 13.697 người.
Xã Nhật Tiến giáp các xã Hùng Việt, Hương Lung, Phú Khê, Yên Dưỡng; huyện Thanh Ba và huyện Yên Lập;
d) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,31 km2, quy mô dân số là 9.088 người của xã Tạ Xá, toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,84 km2, quy mô dân số là 5.073 người của xã Yên Tập vào xã Phú Khê. Sau khi nhập, xã Phú Khê có diện tích tự nhiên là 20,66 km2 và quy mô dân số là 17.886 người.
Xã Phú Khê giáp các xã Hương Lung, Nhật Tiến, Phong Thịnh, thị trấn Cẩm Khê và huyện Thanh Ba;
đ) Sau khi sắp xếp, huyện Cẩm Khê có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 01 thị trấn.
4. Thành lập thị trấn thuộc huyện Tân Sơn như sau:
a) Thành lập thị trấn Tân Phú trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 20,87 km2 và quy mô dân số là 7.755 người của xã Tân Phú.
Thị trấn Tân Phú giáp các xã Minh Đài, Mỹ Thuận, Tân Sơn, Thạch Kiệt, Thu Ngạc và Xuân Đài;
b) Sau khi thành lập thị trấn, huyện Tân Sơn có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 01 thị trấn.
5. Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 11 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 207 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 180 xã, 15 phường và 12 thị trấn.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, kiện toàn bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
2. Chính phủ chỉ đạo các Bộ có liên quan và chính quyền tỉnh Phú Thọ tiếp tục rà soát, thống kê cụ thể số lượng các đơn vị hành chính thuộc diện phải sắp xếp mà chưa thực hiện sắp xếp trong giai đoạn 2023 - 2025, xây dựng phương án và lộ trình hoàn thiện các tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết để bảo đảm thực hiện sắp xếp trong những năm tiếp theo theo đúng quy định.
3. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Phú Thọ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp thứ 39 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2024.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-1282-NQ-UBTVQH15-2024-sap-xep-don-vi-hanh-chinh-cap-xa-Phu-Tho-2023-2025-632498.aspx
Bài viết liên quan:
- Nghị quyết 13/2024/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND quản lý phí lệ phí Điện Biên
- Nghị quyết 18/2024/NQ-HĐND điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn Nhà nước Bến Tre
- Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND tiêu chí quyết định đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất Điện Biên
- Nghị quyết 09/2024/NQ-HĐND chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số Điện Biên
- Nghị quyết 89/2024/NQ-HĐND Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Hội đồng nhân dân Tây Ninh
- Nghị quyết 97/2024/NQ-HĐND thẩm quyền quyết định dự toán mua sắm tài sản trang thiết bị Sơn La
- Nghị quyết 60/NQ-HĐND 2022 Kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII Khánh Hòa
- Nghị quyết 50/NQ-HĐND 2024 dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn Quảng Ngãi
- Nghị quyết 19/2024/NQ-HĐND điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách Nhà nước Bến Tre
- Nghị quyết 154/NQ-HĐND 2022 điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn lần 03 Bắc Ninh
- Nghị quyết 27/NQ-HĐND 2024 thông qua Chương trình phát triển đô thị Thái Bình
- Nghị quyết 61/NQ-HĐND 2023 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Nghệ An 2024
- Nghị quyết 148/NQ-HĐND 2022 phương án xử lý nguồn kinh phí còn lại Bắc Ninh
- Nghị quyết 44/NQ-HĐND 2024 bổ sung Danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước Hà Nội
- Nghị quyết 42/NQ-HĐND 2024 phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công đợt 3 Vĩnh Phúc
- Nghị quyết 68/NQ-HĐND 2023 dự toán thu ngân sách nhà nước Nghệ An 2024
- Nghị quyết 29/2024/NQ-HĐND mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội Quảng Nam
- Nghị quyết 06/NQ-HĐND 2024 giá cụ thể sản phẩm công ích thủy lợi Long An 2022 và 2023
- Nghị quyết 177/NQ-HĐND 2023 thông qua Quy định hệ số điều chỉnh giá đất Quảng Ninh
- Nghị quyết 41/NQ-HĐND 2024 định hướng kế hoạch đầu tư công 5 năm Hà Nội 2026-2030