Nghị quyết 1283/NQ-UBTVQH15 2024 sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện cấp xã Hà Tĩnh
ỦY BAN THƯỜNG VỤ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1283/NQ-UBTVQH15 |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ CỦA TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số 47/2019/QH14, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 34/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 50/2024/UBTVQH15 ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định một số nội dung liên quan đến việc bảo đảm yêu cầu phân loại đô thị và tiêu chuẩn của đơn vị hành chính để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 738/TTr-CP ngày 31 tháng 10 năm 2024 và Báo cáo số 781/BC-CP ngày 13 tháng 11 năm 2024, Tòa án nhân dân tối cao tại Tờ trình số 1036/TTr-TANDTC ngày 05 tháng 11 năm 2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Tờ trình số 33/TTr-VKSTC ngày 08 tháng 11 năm 2024, Báo cáo tham gia thẩm tra số 4479/BC-UBTP15 ngày 09 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban Tư pháp và Báo cáo thẩm tra số 3456/BC-UBPL15 ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban Pháp luật,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sắp xếp thành phố Hà Tĩnh, huyện Cẩm Xuyên, huyện Lộc Hà, huyện Thạch Hà và các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc
1. Sắp xếp thành phố Hà Tĩnh, huyện Cẩm Xuyên, huyện Lộc Hà và huyện Thạch Hà như sau:
a) Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 138,71 km2, quy mô dân số là 81.620 người của huyện Thạch Hà, tương ứng với toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của 11 xã, gồm: Đỉnh Bàn, Tân Lâm Hương, Thạch Đài, Thạch Hải, Thạch Hội, Thạch Khê, Thạch Lạc, Thạch Thắng, Thạch Trị, Thạch Văn và Tượng Sơn, để nhập vào thành phố Hà Tĩnh;
b) Điều chỉnh toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,42 km2, quy mô dân số là 5.687 người của xã Cẩm Vịnh và toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,86 km2, quy mô dân số là 7.016 người của xã Cẩm Bình thuộc huyện Cẩm Xuyên để nhập vào thành phố Hà Tĩnh;
c) Điều chỉnh toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,46 km2 và quy mô dân số là 9.250 người của xã Hộ Độ thuộc huyện Lộc Hà để nhập vào thành phố Hà Tĩnh.
2. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 110,51 km2, quy mô dân số là 96.331 người của huyện Lộc Hà sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này vào huyện Thạch Hà.
3. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hà Tĩnh như sau:
a) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,35 km2, quy mô dân số là 12.100 người của phường Nguyễn Du và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 0,07 km2, quy mô dân số là 1.000 người của phường Trần Phú vào phường Bắc Hà. Sau khi sắp xếp, phường Bắc Hà có diện tích tự nhiên là 3,32 km2 và quy mô dân số là 29.193 người.
Phường Bắc Hà giáp các phường Nam Hà, Tân Giang, Thạch Trung, Thạch Quý và Trần Phú;
b) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,26 km2, quy mô dân số là 13.971 người của phường Thạch Linh vào phường Trần Phú. Sau khi nhập, phường Trần Phú có diện tích tự nhiên là 7,25 km2 và quy mô dân số là 24.791 người.
Phường Trần Phú giáp các phường Bắc Hà, Hà Huy Tập, Thạch Trung, xã Tân Lâm Hương, xã Thạch Đài và huyện Thạch Hà;
c) Thành lập phường Thạch Hưng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,67 km2 và quy mô dân số là 7.087 người của xã Thạch Hưng.
Phường Thạch Hưng giáp phường Đồng Môn, phường Thạch Quý và các xã Thạch Khê, Thạch Lạc, Tượng Sơn;
d) Thành lập phường Thạch Trung trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,15 km2 và quy mô dân số là 17.737 người của xã Thạch Trung;
Phường Thạch Trung giáp các phường Bắc Hà, Thạch Hạ, Thạch Quý, Trần Phú và huyện Thạch Hà;
đ) Thành lập phường Thạch Hạ trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,97 km2 và quy mô dân số là 11.467 người của xã Thạch Hạ;
Phường Thạch Hạ giáp các phường Đồng Môn, Thạch Quý, Thạch Trung, xã Đỉnh Bàn, xã Hộ Độ và huyện Thạch Hà;
e) Thành lập phường Đồng Môn trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,93 km2 và quy mô dân số là 9.880 người của xã Đồng Môn;
Phường Đồng Môn giáp các phường Thạch Hạ, Thạch Hưng, Thạch Quý, xã Đỉnh Bàn và xã Thạch Khê.
4. Sau khi sắp xếp:
a) Thành phố Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên là 220,00 km2 và quy mô dân số là 266.321 người; có 27 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 phường: Bắc Hà, Đại Nài, Đồng Môn, Hà Huy Tập, Nam Hà, Tân Giang, Thạch Hạ, Thạch Hưng, Thạch Trung, Thạch Quý, Trần Phú, Văn Yên và 15 xã: Cẩm Bình, Cẩm Vịnh, Đỉnh Bàn, Hộ Độ, Tân Lâm Hương, Thạch Bình, Thạch Đài, Thạch Hải, Thạch Hội, Thạch Khê, Thạch Lạc, Thạch Thắng, Thạch Trị, Thạch Văn, Tượng Sơn.
Thành phố Hà Tĩnh giáp huyện Cẩm Xuyên, huyện Thạch Hà và Biển Đông;
b) Huyện Thạch Hà có diện tích tự nhiên là 325,37 km2 và quy mô dân số là 190.335 người; có 22 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 20 xã: Bình An, Hồng Lộc, Ích Hậu, Lưu Vĩnh Sơn, Mai Phụ, Nam Điền, Ngọc Sơn, Phù Lưu, Tân Lộc, Thạch Châu, Thạch Kênh, Thạch Kim, Thạch Liên, Thạch Long, Thạch Mỹ, Thạch Ngọc, Thạch Sơn, Thạch Xuân, Thịnh Lộc, Việt Tiến và 02 thị trấn: Lộc Hà, Thạch Hà.
Huyện Thạch Hà giáp các huyện Can Lộc, Cẩm Xuyên, Hương Khê, Nghi Xuân, thành phố Hà Tĩnh và Biển Đông;
c) Huyện Cẩm Xuyên có diện tích tự nhiên là 618,76 km2 và quy mô dân số là 178.133 người; có 21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã: Cẩm Duệ, Cẩm Dương, Cẩm Hà, Cẩm Hưng, Cẩm Lạc, Cẩm Lĩnh, Cẩm Lộc, Cẩm Minh, Cẩm Mỹ, Cẩm Nhượng, Cẩm Quan, Cẩm Quang, Cẩm Sơn, Cẩm Thạch, Cẩm Thành, Cẩm Thịnh, Cẩm Trung, Nam Phúc Thăng, Yên Hòa và 02 thị trấn: Cẩm Xuyên, Thiên Cầm.
Huyện Cẩm Xuyên giáp các huyện Hương Khê, Kỳ Anh, Thạch Hà, thành phố Hà Tĩnh; tỉnh Quảng Bình và Biển Đông.
Điều 2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh
1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hương Sơn như sau:
a) Thành lập xã Hàm Trường trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 22,37 km2, quy mô dân số là 4.270 người của xã Sơn Hàm và toàn bộ diện tích tự nhiên là 19,42 km2, quy mô dân số là 4.716 người của xã Sơn Trường. Sau khi thành lập, xã Hàm Trường có diện tích tự nhiên là 41,79 km2 và quy mô dân số là 8.986 người.
Xã Hàm Trường giáp các xã Kim Hoa, Quang Diệm, Sơn Phú, Sơn Tây, thị trấn Phố Châu và huyện Vũ Quang;
b) Thành lập xã Mỹ Long trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,79 km2, quy mô dân số là 2.891 người của xã Sơn Long và toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,21 km2, quy mô dân số là 2.985 người của xã Sơn Trà. Sau khi thành lập, xã Mỹ Long có diện tích tự nhiên là 13,00 km2 và quy mô dân số là 5.876 người.
Xã Mỹ Long giáp xã Châu Bình, xã Tân Mỹ Hà; huyện Đức Thọ và huyện Vũ Quang;
c) Thành lập xã Châu Bình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,83 km2, quy mô dân số là 4.206 người của xã Sơn Châu và toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,88 km2, quy mô dân số là 3.211 người của xã Sơn Bình. Sau khi thành lập, xã Châu Bình có diện tích tự nhiên là 11,71 km2 và quy mô dân số là 7.417 người;
Xã Châu Bình giáp các xã Kim Hoa, Mỹ Long, Sơn Ninh, Tân Mỹ Hà và huyện Vũ Quang;
d) Sau khi sắp xếp, huyện Hương Sơn có 22 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 20 xã và 02 thị trấn.
2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Can Lộc như sau:
a) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,92 km2, quy mô dân số là 5.442 người của xã Trung Lộc vào thị trấn Đồng Lộc. Sau khi nhập, thị trấn Đồng Lộc có diện tích tự nhiên là 24,61 km2 và quy mô dân số là 12.017 người;
Thị trấn Đồng Lộc giáp các xã Khánh Vĩnh Yên, Mỹ Lộc, Thượng Lộc, Xuân Lộc và huyện Hương Khê;
b) Sau khi sắp xếp, huyện Can Lộc có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 02 thị trấn;
3. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hương Khê như sau:
a) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,89 km2, quy mô dân số là 4.369 người của xã Phú Phong, điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 0,81 km2, quy mô dân số là 758 người của xã Hương Xuân và một phần diện tích là 0,78 km2, quy mô dân số là 380 người của xã Phú Gia vào thị trấn Hương Khê. Sau khi sắp xếp, thị trấn Hương Khê có diện tích tự nhiên là 10,82 km2 và quy mô dân số là 19.436 người.
Thị trấn Hương Khê giáp các xã Gia Phố, Hương Long, Hương Xuân, Hương Vĩnh, Lộc Yên và Phú Gia;
b) Sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này, xã Hương Xuân có diện tích tự nhiên là 27,51 km2 và quy mô dân số là 4.239 người.
Xã Hương Xuân giáp các xã Hương Lâm, Hương Trà, Hương Vĩnh, Lộc Yên và thị trấn Hương Khê;
c) Sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này, xã Phú Gia có diện tích tự nhiên là 140,35 km2 và quy mô dân số là 5.339 người.
Xã Phú Gia giáp các xã Hòa Hải, Hương Bình, Hương Long, Hương Vĩnh, thị trấn Hương Khê và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào;
d) Sau khi sắp xếp, huyện Hương Khê có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 01 thị trấn.
4. Thành lập thị trấn thuộc huyện Kỳ Anh như sau:
a) Thành lập thị trấn Kỳ Đồng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 13,94 km2 và quy mô dân số là 8.079 người của xã Kỳ Đồng.
Thị trấn Kỳ Đồng giáp các xã Kỳ Giang, Kỳ Khang và Kỳ Phú;
b) Sau khi thành lập thị trấn, huyện Kỳ Anh có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 01 thị trấn.
5. Thành lập các phường thuộc thị xã Kỳ Anh như sau:
a) Thành lập phường Kỳ Nam trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 17,92 km2 và quy mô dân số là 5.691 người của xã Kỳ Nam.
Phường Kỳ Nam giáp phường Kỳ Phương; tỉnh Quảng Bình và Biển Đông;
b) Thành lập phường Kỳ Ninh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 21,78 km2 và quy mô dân số là 9.833 người của xã Kỳ Ninh.
Phường Kỳ Ninh giáp xã Kỳ Hà, xã Kỳ Lợi; huyện Kỳ Anh và Biển Đông;
c) Sau khi thành lập các phường, thị xã Kỳ Anh có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 08 phường và 03 xã.
Điều 3. Giải thể Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
1. Giải thể Tòa án nhân dân huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
2. Giải thể Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm kế thừa nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, tỉnh Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 09 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố; 209 đơn vị đơn vị hành chính cấp xã, gồm 170 xã, 25 phường và 14 thị trấn.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, kiện toàn bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
2. Chính phủ chỉ đạo các Bộ có liên quan và chính quyền tỉnh Hà Tĩnh tiếp tục rà soát, thống kê cụ thể số lượng các đơn vị hành chính thuộc diện phải sắp xếp mà chưa thực hiện sắp xếp trong giai đoạn 2023 - 2025, xây dựng phương án và lộ trình hoàn thiện các tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết để bảo đảm thực hiện sắp xếp trong những năm tiếp theo theo đúng quy định.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện các nội dung của Nghị quyết thuộc trách nhiệm quản lý; sắp xếp, bố trí công chức, người lao động, xử lý trụ sở, tài sản công tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân bị giải thể; sắp xếp tổ chức bộ máy, quyết định biên chế, số lượng Thẩm phán, Kiểm sát viên, công chức khác, người lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Hà và các nội dung khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Tĩnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp thứ 39 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2024.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-1283-NQ-UBTVQH15-2024-sap-xep-don-vi-hanh-chinh-cap-huyen-cap-xa-Ha-Tinh-632499.aspx
Bài viết liên quan:
- Nghị quyết 13/2024/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND quản lý phí lệ phí Điện Biên
- Nghị quyết 18/2024/NQ-HĐND điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn Nhà nước Bến Tre
- Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND tiêu chí quyết định đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất Điện Biên
- Nghị quyết 09/2024/NQ-HĐND chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số Điện Biên
- Nghị quyết 89/2024/NQ-HĐND Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Hội đồng nhân dân Tây Ninh
- Nghị quyết 97/2024/NQ-HĐND thẩm quyền quyết định dự toán mua sắm tài sản trang thiết bị Sơn La
- Nghị quyết 60/NQ-HĐND 2022 Kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII Khánh Hòa
- Nghị quyết 50/NQ-HĐND 2024 dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn Quảng Ngãi
- Nghị quyết 19/2024/NQ-HĐND điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách Nhà nước Bến Tre
- Nghị quyết 154/NQ-HĐND 2022 điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn lần 03 Bắc Ninh
- Nghị quyết 27/NQ-HĐND 2024 thông qua Chương trình phát triển đô thị Thái Bình
- Nghị quyết 61/NQ-HĐND 2023 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Nghệ An 2024
- Nghị quyết 148/NQ-HĐND 2022 phương án xử lý nguồn kinh phí còn lại Bắc Ninh
- Nghị quyết 44/NQ-HĐND 2024 bổ sung Danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước Hà Nội
- Nghị quyết 42/NQ-HĐND 2024 phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công đợt 3 Vĩnh Phúc
- Nghị quyết 68/NQ-HĐND 2023 dự toán thu ngân sách nhà nước Nghệ An 2024
- Nghị quyết 29/2024/NQ-HĐND mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội Quảng Nam
- Nghị quyết 06/NQ-HĐND 2024 giá cụ thể sản phẩm công ích thủy lợi Long An 2022 và 2023
- Nghị quyết 177/NQ-HĐND 2023 thông qua Quy định hệ số điều chỉnh giá đất Quảng Ninh
- Nghị quyết 41/NQ-HĐND 2024 định hướng kế hoạch đầu tư công 5 năm Hà Nội 2026-2030