Quyết định 2124/QĐ-UBND 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững giáo dục Nghệ An

Quyết định 2124/QĐ-UBND 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững giáo dục Nghệ An

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2124/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 22 tháng 7 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số 1365/TT-SGD&ĐT ngày 7 tháng 7 năm 2022,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (có Chiến lược kèm theo)

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các Sở; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ GD&ĐT;
- Chủ tịch, PCT VX UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phối thị xã;
- CV: KGVX (Toàn)
- Lưu: VT-UB.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đình Long

CHIẾN LƯỢC

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2124/QĐ-UBND ngày 22/7/2022 của UBND tỉnh)

Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030 được thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 33/CTr/TU ngày 27/10/2014 của BCH Đảng bộ tỉnh về triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/11/2021 của BCH Tỉnh ủy về Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh Nghệ an giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với các nội dung chính sau:

I. KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2021

1. Chất lượng giáo dục toàn diện từng bước được khẳng định, có nhiều tiến bộ được cán bộ và nhân dân tỉnh nhà ghi nhận

a) Chất lượng giáo dục các cấp học, bậc học đã được khẳng định vững chắc. Kết quả học sinh giỏi quốc gia, khu vực, quốc tế liên tục ở tốp dẫn đầu của cả nước: Trong giai đoạn này, đã có 990 học sinh đạt giải HSG quốc gia (758 giải Nhất, Nhì, Ba); có 8 Huy chương Vàng, 12 Huy chương Bạc, 8 Huy chương Đồng và 2 Bằng khen các kỳ thi Olimpic khu vực và quốc tế; đến năm 2018 - 2019, Nghệ An là tỉnh có học sinh đạt giải tất cả các môn thi HSG quốc tế.

Kết quả thi THPT quốc gia hàng năm có sự tăng trưởng (những năm gần đây, điểm trung bình năm 2017 là 4,48, xếp thứ 40; năm 2018 là 4,92, xếp thứ 39; năm 2019 là 5,29, xếp thứ 37; năm 2020 là 6,06, xếp thứ 36; năm 2021 là 6,31, xếp thứ 34); hàng năm số học sinh thi THPT quốc gia đạt điểm cao thuộc tốp đầu toàn quốc. Chất lượng giáo dục miền núi được nâng lên, tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học giảm dần; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và số học sinh khá giỏi tăng qua các năm (trong 3 năm gần đây, có 36/112 học sinh miền núi, dân tộc thiểu số đại điểm cao kỳ thi THPT quốc gia đạt được UBND tỉnh khen thưởng, vinh danh).

Học sinh Nghệ An tích cực tham gia và đạt kết quả cao tại hội thi, cuộc thi bổ trợ cho học tập: Có 3 học sinh vào chung kết năm và 1 em đã đạt quán quân Đường lên đỉnh Olimpia năm thứ 19; đạt 2 giải Nhất cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh” toàn quốc năm 2019 và 2021; có thành tích 11, Huy chương Vàng, 11 Huy chương Bạc, 8 Huy chương Đồng các giải thể thao học đường.

b) Công tác phân luồng; và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông có nhiều cố gắng. Đã chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm đảm bảo chỉ tiêu 75% số học sinh tốt nghiệp THCS vào học lớp 10 các trường THPT (THPT công lập 69%; ngoài công lập 6%). Số học sinh tham gia dự thi THPT quốc gia nhưng không có nguyện vọng xét tuyển đại học cao đẳng tăng lên: năm 2015 có 37,2%; năm 2016 có 42,2%; năm 2017 có 37,3%; năm 2018, 2019, 2020,2021có trên:42%;

Các đơn vị ở Nghệ An đưa học sinh đi du học chủ yếu ở 09 quốc gia: Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Mĩ, Úc, Niu-zi-lân, Singapore, Canada, Đức với trên 2500 du học sinh.

c) Công tác nghiên cứu khoa học, phong trào khởi nghiệp trong học sinh, sinh viên thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, đã có trên 1129 dự án KHKT tham gia dự thi cấp tỉnh và có 544 dự án đạt giải; có 47 dự án tham gia và 25 dự án đạt giải cấp quốc gia; 1 dự án tham gia Cuộc thi KHKT quốc tế 2018 tại Hoa Kỳ (Intel ISEE); học sinh, sinh viên các Trường Đại học Vinh, Cao đẳng Thương mại- Du lịch, Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật Việt Nam - Hàn Quốc.... tham gia các đề tài khoa học và đi thực tập trải nghiệm tại các doanh nghiệp, riêng Trường Đại học Vinh trong thời gian qua, đã triển khai 126 đề tài cấp trường, trong đó có 11 đề tài được giải thưởng sinh viên nghiên cứu cấp Bộ; trong 3 lần Bộ GD&ĐT tổ chức ngày hội khởi nghiệp, HSSV Nghệ An có 4 dự án được vào chung kết, trong đó có 1 dự án đạt giải Nhì năm 2020.

d) Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế, thu hút người nước ngoài đến Nghệ An học tập, nghiên cứu; và làm việc; có từ 150 đến 200 học viên quốc tế nhập học tại các trường (hàng năm) và có khoảng 60 giáo viên, người nước ngoài tại các trung tâm trên địa bàn tỉnh. Chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học được nâng lên; số học sinh đạt các chứng chỉ quốc tế tham gia tuyển thẳng vào các trường và du học ngày càng tăng.

2. Đảm bảo các điều kiện phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh

a) Công tác tham mưu xây dựng, bổ sung, triển khai các chủ trương, chính sách về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh đã có nhiều tiến bộ. Tham mưu BCH Đảng bộ tỉnh ban hành 03 nghị quyết, chương trình, kế hoạch; Tham mưu HĐND tỉnh ban hành 12 nghị quyết; UBND tỉnh ban hành 56 quyết định, chỉ thị, kế hoạch quan trọng.

b) Hoàn thiện, phát triển mạng lưới trường lớp phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Quyết liệt chỉ đạo tổ chức sáp nhập các trường công lập có quy mô nhỏ, lẻ; đến nay đã giảm được 440 điểm trường lẻ; giảm được 71 trường, hỗ trợ phát triển giáo dục ngoài công lập với 2 trường đại học, 2 trường cao đẳng, 16 trường THPT, 2 trường PT THPT, 2 trường PTGS và 1 trường tiểu học tư thục, 2 trường PTCS tự chủ; xây dựng 59 trường mầm non ngoài cộng lập và 298 cơ sở độc lập tư thục trên địa bàn tỉnh. Chuyển đổi thành công 353 trường mầm non bán công sang trường mầm non công lập trên địa bàn toàn tỉnh.

Đến nay, hệ thống trường lớp cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập và yêu cầu phát triển của địa phương: Có 1533 trường MN, TH, THCS, THPT với 1041 điểm lẻ (Mầm non 588 điểm; Tiểu học 418 điểm; THCS 35 điểm); 19 trung tâm QDTX-GDNN, 01 TTGDTX-HN, 01 TTGDTX, 23 cơ số hoạt động giáo dục nghề nghiệp; có 6 trường Đại học, 9 trường cao đẳng, 13 trường trung cấp và 460 trung tâm học tập cộng đồng các phường, xã.

c) Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục cơ bản đủ về số lượng, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Hàng năm, đã tập trung thực hiện nhiệm vụ bổ sung, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá và đảm bảo chế độ chính sách cho đội ngũ toàn ngành.

d) Tích cực huy động mọi nguồn lực đầu tư đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, kinh phí hoạt động chp các cơ sở giáo dục và đào tạo. Đã chủ động lồng ghép triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn hỗ trợ của trung ương và nguồn xã hội hóa, đã cơ bản đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa và lộ trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

3. Tham mưu triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện; các chỉ tiêu phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.

a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục và đào tạo đảm bảo vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước, quản trị trường học; tăng cường thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị của ngành; quan tâm giải quyết kịp thời các vấn đề được nhân dân phản ánh nhiều. Đổi mới các hoạt động thanh trạ, kiểm tra; xây dựng các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt; công tác tổ chức thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục; công tác phối hợp và đặc biệt hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.

b) Chú trọng xây dựng các mô hình thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW. Triển khai nghiêm túc, khoa học và đạt hiệu quả các mô hình giáo dục trường học mới ở tiểu học; và trung học cơ sở; trường MN lấy trẻ làm trung tâm và mô hình phối hợp gia đình, nhà trường và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Triển khai thí điểm mô; hình xây 5 trường THPT và 9 trường THCS trọng điểm chất lượng cao; mô hình trường mầm non, phổ thông tiên tiến; theo xu thế hội nhập quốc tế. Trường Đại học Vinh là trường đại học trọng điểm quốc gia; Trường ĐHSPKT Vinh trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lớn tại vùng Bắc Trung Bộ.

c) Hàng năm, tổ chức xây dựng, kiểm tra, công nhận mới, công nhận lại và nâng chuẩn hàng trăm trường đạt chuẩn quốc gia, kết thúc năm 2021 có 1065 trường đang đạt chuẩn (tỷ lệ 73,34%). Chất lượng phổ cập giáo dục; công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được quan tâm và có chuyển biến tích cực, đã góp phần tạo môi trường học tập suốt đời cho nhân dân; thành phố Vinh là 1 trong 2 thành phố của Việt Nam được UNESCO công nhận “Thành phố học tập toàn cầu”.

II. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được là cơ bản, giáo dục Nghệ An cần nỗ lực khắc phục một số tồn tại, hạn chế:

a) Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa thực sự là động lực bứt phá, là nguồn lực cạnh tranh của tỉnh trong phát triển kinh tế, xã hội; có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân. Chưa đảm bảo yêu cầu, chỉ tiêu đề ra về tỷ lệ huy động nhà trẻ, về mục tiêu Nghệ An trở thành trung tâm đào tạo vùng Bắc Trung Bộ.

b) Hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ; giáo dục tinh thần khởi nghiệp, tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế.

c) Chưa chú trọng tích hợp nhiệm vụ, giải pháp thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục trong các hoạt động quản lý, quản trị, tổ chức dạy học, giáo dục hướng đến sự tiến bộ của người học. Các hoạt động học tập, phối hợp, hợp tác để cùng nhau phát triển chưa thực chất và hiệu quả từ các cấp quản lý đến từng cơ sở giáo dục và đào tạo.

2. Nguyên nhân chủ yếu

a) Tỉnh Nghệ An có địa bàn rộng, dân số đông, vùng miền núi, đặc thù khó khăn, kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất, hạ tầng hạn chế. Nhận thức về giáo dục toàn diện chưa đầy đủ, chưa tiếp cận giáo dục theo hướng chuẩn chất lượng đầu ra đảm bảo phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực người học, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội, vững quốc phòng- an ninh trong xu thế hội nhập quốc tế và thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

b) Năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn hạn chế, chưa thích ứng kịp thời với đổi mới trong quản lý và phương pháp dạy học; nhưng chậm được khắc phục, dẫn đến chưa theo kịp yêu cầu đổi mới quản trị giáo dục và phát triển toàn diện nhân cách học sinh.

c) Yêu cầu phát triển, đổi mới và kỳ vọng đối với giáo dục ngày càng cao, trong lúc nguồn lực đầu tư chưa theo kịp.

III. THỜI CƠ, THÁCH THỨC

1. Thời cơ, thuận lợi

a) Tình hình chính trị, an ninh trật tự tiếp tục ổn định; kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá; hệ thống chính trị tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai quyết liệt; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên. Truyền thống của Ngành giáo dục Nghệ An đã được đúc kết qua các giai đoạn phát triển. Tình hình về quy mô trường lớp, nhu cầu đến lớp và các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất, cơ chế chính sách cơ bản đã hoàn thiện và ổn định hơn; tạo cơ hội để nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh nhà.

b) Ngành giáo dục bắt đầu triển khai các điều kiện để tổ chức dạy học theo chương trình, sách giáo khoa mới, với yêu cầu mới về chuẩn phát triển phẩm chất, năng lực người học đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

c) Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay đang mở ra cơ hội lớn trong hợp tác giáo dục và đào tạo trên phạm vi rộng; các địa phương, các cơ sở giáo dục chủ động liên kết, hợp tác, tận dụng mọi điều kiện, nguồn lực hợp pháp từ bên ngoài để đi tắt, đón đầu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị, vì sự tiến bộ của người học.

2. Khó khăn, thách thức

a) Những yêu cầu mới về thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nguồn lực đầu tư cho giáo dục gặp khó khăn trong điều kiện Chính phủ tiếp tục thắt chặt quản lý tài chính công, đầu tư công; các chương trình mục tiêu quốc gia cho giáo dục không còn; công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng khó khăn khi có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cùng huy động.

b) Địa bàn tỉnh rộng, điều kiện kinh tế xã hội một số nơi đang gặp nhiều khó khăn, là thách thức đối với nhiệm vụ truyền thông nâng cao nhận thức; sự đồng bộ trong thực hiện các mục tiêu đổi mới cũng như tính đồng đều về chất lượng trong thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018.

c) Đây là giai đoạn thế giới trong đó có Việt Nam sẽ tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; vừa là thời cơ nhưng cũng là thách thức lớn đối với nhiệm vụ đổi mới giáo dục: Phải tiếp cận, cập nhật thường xuyên thành quả khoa học trên thế giới để bổ sung vào yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo; đảm bảo nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao theo yêu cầu của xã hội.

IV. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG

1. Quan điểm phát triển

a) Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, ưu tiên đầu tư trước cho phát triển giáo dục trong các nguồn lực phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

b) Phát triển bền vững giáo dục và đào tạo gắn với phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Quan tâm hợp tác, hội nhập quốc tế để huy động nguồn lực phát triển giáo dục; đảm bảo chất lượng đầu ra đáp ứng chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế; góp phần cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và đất nước.

c) Hình thành môi trường giáo dục toàn diện, nhằm hướng tới con người phát triển tự nhiên, có sức khoẻ, trí tuệ, phẩm chất và năng lực, có ý thức, trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội. Xây dựng các giá trị cốt lõi: Cổ vũ cho tính nhân văn, lòng nhân ái, vị tha, kích thích lòng hướng thiện; cổ vũ sự sáng tạo, tôn trọng tính khác biệt, quan điểm của mỗi cá nhân và khát vọng vươn lên cống hiến cho quê hương, đất nước, xây dựng xã hội phồn vinh, hạnh phúc; chú trọng quan điểm của UNESCO “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình”.

d) Xây dựng cơ chế thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục và đào tạo; đổi mới quản trị cơ sở giáo dục theo hướng tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình; phát triển các cơ sở giáo dục đạt chuẩn khu vực và quốc tế, tạo đột phá trong đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.

e) Ưu tiên các nguồn lực, tập trung phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Xây dựng hình thành hệ thống mạng lưới trường PTDT nội trú, bán trú, trường có học sinh bán trú, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hội nhập quốc tế.

2. Định hướng phát triển

a) Huy động mọi nguồn lực, tập trung thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018; khung chương trình quốc gia giáo dục đại học; đảm bảo phát triển phẩm chất, năng lực người học và thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời cho mọi người.

b) Chú trọng phát triển chương trình giáo dục địa phương, chương trình nhà trường theo hướng hiện đại, hội nhập nhằm hình thành nguồn nhân lực phát huy điểm mạnh, cải thiện những điểm yếu của con người xứ Nghệ trong môi trường lao động chuyên nghiệp. Tập trung ưu tiên thúc đẩy nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học cho học sinh và người lao động; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội địa phương và tham gia có uy tín vào thị trường lao động cả nước.

c) Coi trọng hoàn thiện mô hình trường trọng điểm chất lượng cao,

……………..

chuẩn quốc gia, hình thành phẩm chất, năng lực cơ bản của công dân toàn cầu; nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.

3. Tầm nhìn

Giáo dục Nghệ An có hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo đạt chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế; có vị thế, uy tín trong hệ thống giáo dục quốc gia và khu vực; trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; có khả năng đáp ứng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy năng lực cạnh tranh và sự thịnh vượng của tỉnh nhà.

V. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển bền vững giáo dục và đào tạo Nghệ An: Quy mô hợp lý; đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất đạt chuẩn; cơ chế, chính sách phù hợp; chất lượng giáo dục, đào tạo dẫn đầu khu vực Bắc Trung bộ; thuộc tốp đầu cả nước; đảm bảo phẩm chất, năng lực người học đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Hình thành và phát triển ở người học các giá trị: Yêu nước - Nhân ái - Trung thực - Trách nhiệm hợp tác - Sáng tạo- Khởi nghiệp; Đến 2045, Nghệ An trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo của, khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Đến năm 2025: Có 75% - 78% trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 30% trường đạt chuẩn mức độ 2; Xây dựng 9 trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế. 95% giáo viên mầm non; 100% giáo viên phổ thông đạt chuẩn đào tạo theo Luật Giáo dục 2019. Xây dựng bổ sung 4813 phòng học, 5730 phòng chức năng. Tỷ lệ huy động đảm bảo yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 4 tuổi (10 đơn vị phổ cập GDMN cho trẻ mẫu giáo 3 tuổi), phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 2. Chất lượng giáo dục toàn diện của tỉnh Nghệ An đạt trên mức bình quân chung cả nước, dẫn đầu khu vực Bắc Trung Bộ; 20% học sinh phổ thông đạt chuẩn ngoại ngữ, Tin học quốc tế theo chuẩn đầu ra; Tái cơ cấu các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh thành Đại học Nghệ An.

b) Đến năm 2030: Có ít nhất 80% trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 35% trường đạt chuẩn mức độ 2. Xây dựng được 20% trường mầm non, phổ thông tự chủ, tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế. 100% giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông đạt chuẩn đào tạo, trong đó có 30% trên chuẩn theo Luật Giáo dục 2019; 10% giáo viên có năng lực dạy chương trình quốc tế. Có đủ 100% phòng học, phòng chức năng kiên cố và bán kiên cố; trong đó 15% cơ sở có phòng học thông minh. Tỷ lệ huy động đảm bảo yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 3 tuổi, duy trì phổ cập đã đạt, trong đó có 45% đơn vị đạt phổ cập giáo dục THCS mức độ 3. Chất lượng giáo dục toàn diện của tỉnh Nghệ An đạt vị thứ 15- 20 toàn quốc và dẫn đầu các tỉnh Bắc Trung Bộ; 50% học sinh đạt chuẩn ngoại ngữ, Tin học quốc tế theo chuẩn đầu ra. Có ít nhất 01 trường phổ thông quốc tế; Đại học Nghệ An được xếp hạng khu vực, quốc tế.

VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có đủ phẩm chất, năng lực, tâm huyết, trách nhiệm, có tầm nhìn và sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Giải pháp then chốt là tổ chức khoa học công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý theo chuẩn quốc gia, quốc tế; phát huy vai trò của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trọng sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đảm bảo “Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”.

2. Chủ động liên kết, hợp tác với các địa phương, đơn vị trong nước; tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển giáo dục và đào tạo, về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; đặc biệt về chuyển đổi số ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mục tiêu kép vừa thay đổi hình thức hoạt động quản lý; quản trị và dạy học, vừa đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao hình thành chính quyền số; kinh tế và xã hội số.

3. Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng cơ chế chính sách đặc thù ưu tiên phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng khó khăn; đáp ứng nguồn nhân lực phát triển kinh tế, xã hội miền Tây, kinh tế biển và các khu công nghiệp.

VII. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung nguồn lực đầu tư, đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững giáo dục và đào tạo

a) Công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành: Tham mưu xây dựng chủ trương, cơ chế, chính sách về giáo dục phù hợp, để huy động tối đa các nguồn lực nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu phát triển bền vững giáo dục trên địa bàn tỉnh (có danh mục kèm theo); tập trung những cơ chế đặc thù tạo động lực đột phá trong đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Chú trọng giải pháp tích hợp các văn bản; phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trong triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra; đánh giá nghiêm túc, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành.

b) Xây dựng quy hoạch phát triển từng giai đoạn; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và nhu cầu học tập của người dân.

- Tiếp tục sáp nhập trường lớp gắn với chủ trương sáp nhập địa bàn hành chính; dồn dịch các điểm trường đảm bảo thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018; phấn đấu giảm từ 23-25 trường, 35-65 điểm trường và 50%-70% lớp ghép. Tiếp tục phát triển các mô hình trường phổ thông chất lượng cao, trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế; phấn đấu giai đoạn đầu xây dựng được 6-9 trường mầm non, phổ thông; nhân rộng được 15-20% trường mầm non, phổ thông thực hiện.

Ưu tiên xây dựng các trường PTDT bán trú; thí điểm thực hiện trường THPT bán trú ở các huyện miền núi cao; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, ưu tiên các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới và các đối tượng chính sách; phấn đấu chuyển đổi thành trường PTDTBT tiểu học (40-45 trường), THCS (9-11 trường).

- Tái cơ cấu các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh, theo hướng tinh gọn, đa ngành, đa nghề; chuẩn hóa, hiện đại và hội nhập. Đảm bảo lộ trình phát triển: Năm học 2022-2023, sáp nhập 3 trường Đại học Kinh tế Nghệ An, trường CĐSP Nghệ An, trường CĐVHNT Nghệ An và đổi tên thành Trường Đại học Nghệ An; đến 2025, tái cơ cấu các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh thành Đại học Nghệ An; đến 2030, phát triển theo hướng chuẩn hóa khu vực và quốc tế; đến 2045; Nghệ An trở thành trung tâm đào tạo của khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước.

c) Đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính khuyến khích các cơ sở giáo dục vùng thuận lợi xây dựng phương án tự chủ tài chính; trước mắt thí điểm và nhân rộng mô hình trường mầm non, phổ thông tự chủ chi thường xuyên ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội thuận lợi; phấn đấu có 1%-3% trường mầm non, 5-10% trường tiểu học và 2-5% trường trung học thực hiện.

Trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ các nhu cầu ứng dụng công nghệ trong quản lý, tổ chức dạy học, giáo dục..., theo hướng đồng bộ, hiện đại và phù hợp nhu cầu thực tiễn. Thực sự coi trọng nhiệm vụ quản lý, bảo quản và sử dụng đúng mục đích, thường xuyên tu sửa đảm bảo an toàn, chống xuống cấp các công trình, các trang thiết bị từng lớp học, từng cơ sở giáo dục. Đảm bảo đủ khuôn viên, phòng học, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định; 80-100% phòng học kiên cố; 15-30% phòng học hiện đại.

Huy động sức mạnh hệ thống chính trị và sự đồng hành của cha mẹ học sinh trong xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đảm bảo mục tiêu xây dựng, duy trì và phát huy trường đạt chuẩn quốc gia. Chú trọng huy động tối đa nguồn lực để triển khai hiệu quả các chương trình, đề án được phê duyệt đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định. Công tác vận động xã hội hoá giáo dục xây dựng cơ sở vật chất các nhà trường đảm bảo quy trình, thủ tục công khai, minh bạch, tự nguyện; quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng mục đích; tập trung công tác vận động các nhà hảo tâm, doanh nghiệp xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài.

2. Đổi mới, nâng cao chất lượng các hoạt động của ngành giáo dục

a) Ưu tiên xây dựng chương trình địa phương, chương trình nhà trường khoa học, phù hợp sự phát triển và chuẩn đầu ra người học, đáp ứng yêu cầu xã hội.

Chủ động hợp tác, liên kết để xây dựng và triển khai các Chương trình dạy học, giáo dục tăng cường trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Đảm bảo chuẩn đầu ra theo quy định và cam kết, gắn với mục tiêu dạy học theo từng đối tượng người học, của từng cấp học; lựa chọn Chương trình giáo dục và đào tạo quốc tế phù hợp với đối tượng học sinh giỏi; hoặc bổ sung, nâng cao những nội dung dạy học để đạt mức cao của Chương trình giáo dục và đào tạo quốc gia cho các đối tượng khác.

Chú trọng phát triển chương trình giáo dục địa phương, chương trình giáo dục nhà trường theo hướng tự chủ, khoa học, phù hợp; nhằm phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của con người xứ Nghệ trong bối cảnh hội nhập cho học sinh, sinh viên.

b) Đổi mới quản lý ngành và quản trị trường học

- Quản lý ngành theo hướng tích hợp, đơn giản, hiệu lực và hiệu quả.

+ Đẩy mạnh cải cách hành chính. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên của ngành thực hiện tốt phong trào xây dựng “kỷ cương, tình thương, trách nhiệm và hiệu quả” trong từng hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức; phân công phụ trách, chỉ đạo cơ sở theo hướng thực chất; nắm chắc tình hình và quản lý hiệu quả từng cơ sở. Tăng cường tham mưu cơ chế phân cấp, phân quyền cho cơ sở gắn với phát huy dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định đối với các hoạt động của ngành.

Tham gia tích cực, hiệu quả các dự án xây dựng Chính phủ điện tử, thành phố thông minh, trung tâm điều hành thông minh IOC; ứng dụng các thành tựu của công nghiệp 4.0, sớm triển khai chuyển đổi số trong trường học. ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý và hỗ trợ hoạt động của ngành, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Xây dựng hệ thống học liệu mở, thư viện điện tử, mua quyền khai thác dữ liệu khoa học và công nghệ quốc tế phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh các hoạt động hội họp, tập huấn, dạy học bằng hình thức trực tuyến qua Internet.

+ Đổi mới hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá theo hướng đảm bảo thực chất, hiệu quả; phòng, chống bệnh hình thức trong quản lý nhà nước, quản trị trường học và các hoạt động giáo dục, đào tạo tại các cơ sở giáo dục.

+ Quan tâm công tác truyền thông giáo dục nhằm thống nhất về nhận

……………..

cũng như nhiệm vụ, giải pháp của ngành, của cơ sở giáo dục đến với cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh và nhân dân.

+ Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, phát hiện và nhân rộng các nhân tố mới, nhân tố điển hình. Xây dựng các tiêu chí rõ ràng, công khai, minh bạch, theo hướng gắn với hiệu quả công việc, bám sát nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, của ngành, kịp thời động viên, tạo động lực tích cực cho nhà giáo, có sức lan toả trong toàn ngành.

- Ưu tiên đổi mới hoạt động quản trị trường học.

+ Nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục; Nâng cao tiêu chí, tiêu chuẩn và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở giáo dục và đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục dựa trên tiêu chí chất lượng đầu ra của học sinh là chính.

+ Xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; môi trường giáo dục dân chủ, khai phóng, sáng tạo; đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng giáo dục, hướng tới quản trị chất lượng và hình thành văn hóa chất lượng trong các cơ sở giáo dục. Giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong thực hiện chế độ chính sách thi đua khen thưởng; hướng đến khen thưởng thực chất, tạo động lực thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

c) Xây dựng môi trường giáo dục toàn diện

- Chú trọng xây dựng các mô hình trường học phù hợp và hội nhập.

Tiếp tục nhân rộng mô hình trường trọng điểm chất lượng cao làm đòn bẩy thúc đẩy chất lượng trong thực hiện chương trình giáo dục quốc gia; thực hiện thí điểm thành công mô hình trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế tạo cơ hội trở thành công dân toàn cầu cho học sinh Nghệ An; đẩy nhanh triển khai mô hình đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục, tiếp cận quản trị chất lượng, định hướng xây dựng văn hóa chịu trách nhiệm đối với chất lượng cung ứng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.

- Công tác phổ cập giáo dục: Triển khai chủ trương phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo và giáo dục tiểu học bắt buộc; phấn đấu đạt phổ cập giáo dục ở mức độ cao nhất, giảm tỷ lệ mù chữ ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung chỉ đạo gắn nhiệm vụ nâng cao chất lượng công tác phổ cập với các nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đảm bảo quyền được học tập trong môi trường giáo dục tốt nhất của mọi người dân. Phấn đấu sớm đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo, phổ cập GDTH mức độ 3; phổ cập giáo dục THCS mức độ 2, xóa mù chữ mức độ 2, theo từng giai đoạn.

- Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia thực sự phát huy hiệu quả của môi trường giáo dục chất lượng, đẩy mạnh duy trì và nâng cao chất lượng từng tiêu chí, tiêu chuẩn; phấn đấu 75%-85% trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo từng giai đoạn.

- Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành phẩm chất con người Việt Nam trong thời đại mới; tiếp tục phát huy, quảng bá những giá trị tốt đẹp của con người, quê hương Xứ Nghệ ra trường quốc tế.

Các cơ sở giáo dục quan tâm đúng mức việc phát huy trách nhiệm của từng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, thường xuyên thực hiện các biện pháp giáo dục rèn luyện cho học sinh những thói quen tốt, các hành vi đạo đức, lối sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, có kỷ luật, kỷ cương; bằng những hành động gương mẫu của nhà giáo, cán bộ trong ngành.

Phối hợp tốt với gia đình học sinh và các lực lượng xã hội, tăng cường trao đổi, kết nối, chia sẻ thông tin,ra quyết định, đánh giá sự tiến bộ của học sinh; cùng nhau hỗ trợ, giúp đỡ các em học sinh tu dưỡng, rèn luyện tránh xa các tai nạn, tệ nạn và tư vấn để các em vượt qua những khó khan trong học tập, trong đời sống tâm sinh lý lứa tuổi.

Tích hợp kiến thức, kỹ năng cơ bản về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào trong chương trình giáo dục, đào tạo của các cơ sở giáo dục; tham gia phát triển và có chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính.

Thực hiện sáng kiến trường học an toàn, các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai lấy trẻ em/học sinh làm trung tâm.

- Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng KHCN vào cuộc sống

Chỉ đạo, hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng; tập trung các đề tài, dự án phục vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Quan tâm hình thành những phẩm chất và kỹ năng mềm cho học sinh, chú trọng phát triển năng lực ứng dụng, khuyến khích học sinh có các sản phẩm ứng dụng mang tính thương mại, đem lại lợi ích cho xã hội; tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào nghiên cứu khoa học trong học sinh trung học và tham gia hiệu quả các cuộc thi khoa học kỹ thuật, công nghệ.

Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ gắn với phát triển kinh tế, xã hội địa phương; tạo cơ hội cho học sinh, sinh viên được tham gia trải nghiệm và đề xuất những cải tiến đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống, môi trường học tập, sinh hoạt, lao động tại địa phương.

- Chú trọng phát triển mô hình giáo dục trải nghiệm, phát triển năng lực người học thông qua liên kết với các đơn vị sản xuất, kinh doanh tạo môi

……………..

xã hội, hoạt động cộng đồng, hoạt động từ thiện nhân đạo, đặc biệt là hoạt động khởi nghiệp, sáng tạo....

- Hoạt động phân luồng, hướng nghiệp kết nối với đào tạo nhân lực.

Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trường học phổ thông. Triển khai công tác dự báo, kế hoạch phát triển giáo dục chuyên nghiệp ở địa phương và toàn ngành. Tăng cường quản lí Nhà nước các tổ chức hoạt động dịch vụ tư vấn du học trên địa bàn tỉnh.

Từng bước triển khai mô hình giáo dục trong nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương nhằm tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, góp phần thực hiện phần luồng học sinh sau THCS và THPT.

Phối hợp với các địa phương, Sở LĐTB&XH đào tạo, định hướng nghề nghiệp và phân luồng cho học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT. Tiếp tục triển khai thực hiện nhân rộng mô hình liên kết với các trường dạy nghề tổ chức kết hợp đào tạo nghề cho học sinh trong các trường THPT giúp học sinh có nghề sau tốt nghiệp THPT;

- Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập

Phối hợp với các tổ chức xã hội tăng cường các hoạt động kêu gọi, vận động, huy động mọi nguồn lực từ các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước; tập trung hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt; khó khăn; các học sinh nghèo vượt khó học giỏi, hỗ trợ phát triển các tài năng, động viên những thành tích dạy và học.

Phối hợp chỉ đạo hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn có tổ chức, hoạt động nền nếp, hiệu quả hơn; xây dựng xã hội học tập; môi trường suốt đời. Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn hoạt động đến các thôn, bản, cụm dân cư, đa dạng hoá nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; phát triển mô hình trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã hoạt động có hiệu quả. Xây dựng nhân rộng và công nhận từ 80%-95% gia đình, dòng họ học tập theo từng giai đoạn.

3. Thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục từng cấp học, bậc học

a) Giáo dục Mầm non

Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non 2 buổi/ngày, bán trú đối với tất cả trẻ đến trường theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT; chuẩn bị đủ điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện Chương trình GDMN mới do Bộ GD&ĐT ban hành từ năm học 2023-2024.

Nghiên cứu, vận dụng có lựa chọn các phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và quốc tế phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế. Tăng cường các hoạt động cho trẻ thực hành, trải nghiệm, giáo dục phát triển nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội, chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng học đọc, học viết được quy định tại Chương trình GDMN theo hướng liên thông với Chương trình lớp 1 tiểu học;

Thực hiện có hiệu quả các chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; mô hình phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non; hỗ trợ trẻ 5 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học, Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; triển khai thực hiện Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo theo Thông tư của Bộ GD&ĐT.

Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại trường theo hướng chuẩn quốc gia và quốc tế về dinh dưỡng đối với trẻ thơ; tập trung tuyên truyền nâng cao kiến thức và kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ; đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực đầu tư từ xã hội trong tổ chức bán trú; tăng cường nguồn lực của Nhà nước hỗ trợ các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc tại các cơ sở GDMN vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Triển khai thực hiện chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; hàng năm, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%; thể thấp còi giảm trung bình 0,2%. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện; phòng chống bạo hành trẻ; phòng chống tai nạn, thương tích đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở GDMN.

Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ để bảo đảm các trẻ em nghèo, trẻ em bị khuyết tật, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có điều kiện tiếp cận dịch vụ chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non.

Phát triển hệ thống trường, lớp mầm non ngoài công lập, nhất là vùng đô thị, khu công nghiệp, đông dân cư, đảm bảo huy động ít nhất từ 33%-35% trẻ nhà trẻ; 96%-98% trẻ mẫu giáo, trong đó 100% trẻ 4, 5 tuổi đến trường.

b) Giáo dục Tiểu học

Phát triển chương trình đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục theo hướng hiện đại, tiếp cận các nền giáo dục tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày, bán trú và dạy học ngoại ngữ, tin học; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Phấn đấu 100% học sinh được học chương trình tăng cường tin học, ngoại ngữ, kỹ năng sống, kỹ năng toàn cầu.

Đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm; đổi mới cách kiểm tra, đánh giá, tổ chức các kỳ thi, nhằm kiểm tra năng lực tư duy, khả năng phân tích, sáng tạo. Tăng cường quản lý chất lượng, minh bạch hóa, công khai hóa kết quả kiểm định, chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục.

c) Giáo dục Trung học

Xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục nhà trường đảm bảo theo chương trình chung của Bộ GD&ĐT và chương trình địa phương, từng bước tiệm cận chuẩn khu vực, quốc tế; đồng thời phát huy được sự sáng tạo cho học sinh nhằm tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển quê hương, đất nước.

Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Chú trọng các phương pháp dạy học tích cực, đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy vai trò tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh; giúp học sinh tìm tòi khám phá, trải nghiệm, thực nghiệm, vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào các tình huống trong thực tiễn, hỗ trợ lựu chọn nghề nghiệp tương lai. Coi trọng dạy học phân hóa, dạy học sát đối tượng; tăng cường tổ chức dạy học theo dự án, giáo dục STEM, đẩy mạnh việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng khát vọng, ý tưởng khởi nghiệp...

Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Chú trọng đánh giá sự tiến bộ của học sinh; kết hợp đánh giá của giáo viên, đánh giá của bản thân học sinh, đánh giá lẫn nhau giữa các học sinh, của cha mẹ học sinh.

Tiếp tục chỉ đạo thí điểm thành công các trường trung học trọng điểm chất lượng cao, trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế để nhân rộng. Tạo cơ chế, chính sách và sự đồng thuận, ủng hộ xây dựng mô hình trường trung học tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; trường trung học chất lượng cao bán trú và nội trú; mô hình trường công lập tự chủ chi thường xuyên.

d) Giáo dục thường xuyên và Giáo dục chuyên nghiệp

Đa dạng hóa các phương thức đào tạo, loại hình đào tạo; thực hiện đào tạo theo tín chỉ, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo đổi mới mạnh mẽ phương pháp, kỹ thuật dạy học và đánh giá theo hướng hiện đại; đổi môi quản trị nhà trường, công tác đảm bảo chất lượng, hướng tới văn hóa chất lượng. Quan tâm đào tạo các ngành thương mại điện tử, kinh tế số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo....

Các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng mô hình phát triển phù hợp để phát huy vai trò đầu tàu của hệ thống giáo dục đại học, chuyên nghiệp khu vực Bắc Trung bộ, đáp ứng yêu cầu hội nhập với giáo dục đại học quốc tế. Hoàn thiện mô hình quản trị và cơ chế thực hiện trách nhiệm giải trình phù hợp theo hướng tăng cường mức độ tự chủ. Phát huy tối đa nguồn lực con người và cơ sở vật chất, thu hút tốt hơn các nguồn lực của xã hội. Đồng thời sử dụng hiệu quả hơn kinh phí của Nhà nước, mở rộng các hoạt động dịch vụ, gắn kết với đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hội nhập quốc tế; thường xuyên cập nhật, phát triển chương trình đào tạo để người học luôn được tiếp cận và làm chủ tri thức mới, có các kỹ năng làm việc toàn cầu, đổi mới sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp trong mỗi sinh viên.

Xây dựng mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo với cơ quan, đơn vị sử dụng lao động, có cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế trên cơ sở phát triển các mối quan hệ quốc tế, tăng cường hợp tác, trao đổi về đào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hướng tới sự thành đạt của người học, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của tỉnh nhà. Thực hiện có hiệu quả cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ tại Nghệ An; tăng cường giao lưu văn hóa và giáo dục quốc tế.

Chú trọng phát triển các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; đổi mới sáng tạo; khởi nghiệp trong các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn; Xây dựng các trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ ngang tầm của khu vực ASEAN. Hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo dựa trên gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp để hoạt động đào tạo gắn liền với nghiên cứu và khởi nghiệp trong sinh viên; cung ứng những sản phẩm đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm cho các doanh nghiệp, đời sống xã hội và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, của đất nước và hội nhập quốc tế.

Quản lý chất lượng các cơ sở giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp, các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài nhằm bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội.

Triển khai thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và tạo điều kiện chuyển đổi ngành, nghề của người lao động. Thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ. Xóa mù ngoại ngữ, công nghệ thông tin cho người lớn.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì tham mưu thành lập và phân công nhiệm vụ các thành viên Ban tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị cấp tỉnh chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành các đề án, kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, những nhiệm vụ quan trọng của Chiến lược

c) Chỉ đạo hướng dẫn các phòng GĐ&ĐT, các cơ sở trực thuộc cụ thể hóa thành các kế hoạch chiến lược, kế hoạch trung hạn của địa phương, đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:

+ Căn cứ vào các nội dung Chiến lược xây dựng Kế hoạch trung hạn phù hợp với điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương; mục tiêu, nhiệm vụ theo từng cấp học, bậc học.

+ Tích hợp vào xây dựng kế hoạch từng năm học đảm bảo thống nhất, đồng bộ, rõ việc và dễ thực hiện.

+ Định kỳ hoặc khi có yêu cầu, triển khai đánh giá, tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch để báo cáo với các cơ quản lý.

+ Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch của đơn vị.

d) Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức và cụ thể hóa vào trong các chương trình công tác từng năm học để triển khai hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược này.

e) Định kỳ 5 năm, 10 năm tham mưu tổ chức đánh giá; sơ tổng kết việc triển khai và kết quả thực hiện Chiến lược nhằm đúc rút kinh nghiệm, tiếp tục bổ sung những yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp mới; góp phần phát triển bền vững giáo dục và đào tạo Nghệ An.

2. Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh

ạ) Tập trung phối hợp chặt chẽ, có trách nhiệm với Sở GĐ&ĐT trong tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp liên quan của Chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo.

b) Ký kết với Sở GD&ĐT các Chương trình phối hợp, hợp tác nhằm triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ liên quan trong tổ chức thực hiện Chiến lược này.

c) Chủ động cụ thể hóa các nội dung liên quan trong Chiến lược vào Chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm của từng đơn vị.

3. UBND các huyện, thành phố, thị xã

a) Xây dựng Kế hoạch chiến lược của đơn vị phù hợp với điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương; chỉ đạo phòng GD&ĐT chủ trì hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn xây dựng kế hoạch trung hạn nhằm cụ thể hóa nội dung của kế hoạch phù hợp với từng cấp học, bậc học.

b) Thành lập và phân công nhiệm vụ các thành viên ban Ban tổ chức thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo.

c) Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan tham mưu, chỉ đạo, khai từng nội dung của Kế hoạch đảm bảo sát thực, thường xuyên và hiệu quả.

d) Định kỳ hoặc khi có yêu cầu, triển khai đánh giá, tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chiến lược để báo cáo UBND tỉnh qua Sở GD&ĐT

e) Định kỳ tổ chức sơ kết; tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định.

Trên đây là nội dung cơ bản Chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Trong quá trình triển khai thực hiện thực hiện Chiến lược, nếu có vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua SỞ GD&ĐT) để tổng hợp, xử lý./.

DỰ KIẾN KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN

TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2124/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2022)

TT

Nhiệm vụ

Sản phẩm hoàn thành

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian hoàn thành

1

Tham mưu: Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 27/10/2014 của BCH Đảng bộ tỉnh về triển khai Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

Chương trình hành động

Sở Giáo dục và Đào tạo

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan;

UBND các huyện, thành phố, thị xã

Đã ban hành, tiếp tục thực hiện

2

Tham mưu: Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/11/2021 của BCH Tỉnh ủy về Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

Nghị quyết

Sở Giáo dục và Đào tạo

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan;

UBND các huyện, thành phố, thị xã

Đã ban hành, tổ chức thực hiện

3

Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 28/02/2022 phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã

Đã ban hành, tổ chức thực hiện

4

Quyết định 148/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 ban hành Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Quyết định của UBND

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị Xã

Đã ban hành, tổ chức thực hiện

5

Quyết định 147/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 về phê duyệt đề án “Thí điểm xây dựng trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 202l -2030”

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ban, ngành,đơn vị liên quan ; UBND các huyện/thành phố, thị xã

Đã ban hành, tổ chức thực hiện

6

Kế hoạch 305/KH-UBND ngày 23/5/2019 về thực hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho Chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã

Đã ban hành, tổ chức thực hiện

7

Quyết định số 3129/QĐ-UBND ngày 24/8/2021 về việc phê duyệt Kế hoạch Giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở LĐ,TB&XH, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã

Đã ban hành, tổ chức thực hiện

8

Tham mưu hợp phần: Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2050 (thuộc Quy hoạch KT-XH tỉnh Nghệ An)

Quyết định của cấp có thẩm quyền

Sở Giáo dục; và Đào tạo

Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở; ban; ngành, đơn vị liên quan,

UBND các huyện, thành phố, thị xã

2022

9

Kế hoạch số hóa Ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An đến năm 2030, định hướng đến năm 2045

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở TT&TT, các Sở, ban ngành,đơn vị liên quan; UBNQ các huyện,thành phố, thị xã

2022

10

Kế hoạch Mở rộng và nâng cao hiệu quả Hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An đến năm 2030

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Ngoại vụ, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã

2022

11

Đề án nâng cao chất lượng giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố; thị xã

2022

12

Đề án xây dựng môi trường giáo dục khởi nghiệp; sáng tạo cho học sinh, sinh viên trong cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030, định hướng đến năm 2045

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục Và Đào tạo

Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã

2023

13

Kế hoạch thí điểm xây dựng mô hình trường mầm non, phổ thông tự chủ chi thường xuyên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi, trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đến năm 2030

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã

2024

14

Tham mưu: Đề án tái cơ cấu các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn Nghệ An (Thành lập Đại học Nghệ An trên cơ sở các trường hiện có, thực hiện 2026, 2027)

Quyết định của cấp có thẩm quyền

UBND tỉnh

Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp; Sở GD&ĐT; Sở LĐ,TB&XH, các đơn vị liên quan

2025

15

Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho Chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông đến năm 2030 (giai đoạn 2), trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã.

2026

16

Than mưu: Đề án nâng cấp Đại học Nghệ An thành Đại Học vùng đẳng cấp quốc tế đến năm 2040

Quyết định của cấp có thẩm quyền

UBND tỉnh

Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp; Sở GD&DT; Sở LĐ,TB&XH, các đơn vị liên quan

2029

17

Đề án phát triển mô hình trường mầm non, phổ thông tự chủ chi thường xuyên ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội thuận lợi, trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2030-2040, định hướng đến năm 2045

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã

2030

18

Kế hoạch thực hiện “Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho mẫu giáo (4 tuổi, 3 tuổi) và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã

Sau CP ban hành đề án

19

Kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các Sở, ban,ngành,đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã

sau CP ban hành đề án

20

Kế hoạch thực hiện “Đề án phát triển hệ thống đánh giá định kỳ quốc gia, quốc tế nhằm tăng cường giám sát, nâng cao chất lượng giáo dục và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Giáo dục Và Đào tạo

Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã

sau CP ban hành đề án

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-2124-QD-UBND-2022-phe-duyet-Chien-luoc-phat-trien-ben-vung-giao-duc-Nghe-An-626057.aspx


Bài viết liên quan: