Quyết định 2567/QĐ-UBND 2023 Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo Vũng Tàu

ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2567/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 12 tháng 10 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 06 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc “Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng cho các mô hình khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Quy định nội dung chi, mức hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 711/TTr-SLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2023 về việc phê duyệt Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023, gồm các nội dung như sau:
1. Tên dự án: Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023.
2. Cơ quan chủ quản: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Cơ quan thực hiện: Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Cơ quan phối hợp thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
5. Thời gian thực hiện: năm 2023
6. Địa điểm thực hiện: Tại các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
7. Mục tiêu dự án
a) Mục tiêu chung
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn của tỉnh, hộ mới thoát nghèo trong vòng 03 năm, góp phần hoàn thành mục tiêu chung của Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo nhằm góp phần từng bước nâng cao mức sống cho người nghèo gần với mức sống chung của xã hội”.
b) Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho 48 hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia, hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh, hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm. Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, phổ biến kiến thức về sản xuất nông nghiệp các hộ tham gia dự án theo phương thức cầm tay chỉ việc, trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật.
- Tổ chức 14 lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản... phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và đất đai cho khoảng 420 lượt người tham dự.
- Tổ chức 03 chuyến tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất hiệu quả trong tỉnh cho khoảng 78 lượt người tham dự.
- Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm của các hộ tham gia dự án, tăng từ 20-30% so với sản xuất thông thường; tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn; giảm 15-20 % chi phí thuốc thú y, thức ăn hỗn hợp; tận dụng nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương; xử lý, tận dụng nguồn chất thải trong chăn nuôi góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
8. Nội dung của dự án
a) Hỗ trợ về chăn nuôi cho 38 hộ nghèo, hộ cận nghèo và mới thoát nghèo trong vòng 03 năm với số tiền là 902.300.000 đồng, bao gồm:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nuôi bò sinh sản
+ Nội dung: Hỗ trợ phát triển sản xuất nuôi bò sinh sản
+ Quy mô: hỗ trợ 24 con bò cái giống/24 hộ (01 con/01 hộ; trọng lượng ≥ 180 kg/con).
+ Phương pháp: hỗ trợ con giống; hỗ trợ thức ăn hỗn hợp bổ sung; trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi và chăm sóc bò sinh sản.
+ Mức hỗ trợ: 19.800.000 đồng/hộ (theo mục a, khoản 2, Điều 4 của Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND).
+ Địa điểm thực hiện: huyện Xuyên Mộc, huyện Châu Đức, huyện Long Điền, huyện Đất Đỏ, thị xã Phú Mỹ, thành phố Vũng Tàu.
+ Thời gian triển khai: Từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2023.
+ Kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất nuôi bò sinh sản: 475.200.000 đồng.
+ Kết quả đạt được: Sau 18 tháng theo dõi và chăm sóc, nếu không có dịch bệnh bất thường xảy ra thì 01 con bò cái sinh được 01 con bê khoảng 03 tháng tuổi, bê con có trọng lượng sơ sinh khoảng 22-26 kg lớn hơn 35-45% so với bê con không áp dụng quy trình kỹ thuật. Bê lai lớn nhanh, thời gian nuôi thịt rút ngắn 6-8 tháng so với bê con thông thường, lợi nhuận tăng khoảng 25-30% so với hình thức nuôi truyền thống. Dự kiến sản phẩm thu được khi nuôi đến 18 tháng: 01 bò cái đẻ được 01 bê lai chuyên thịt khoảng 03 tháng tuổi (nếu là bê cái giữ lại tăng đàn; là bê đực thì nuôi thịt); bò mẹ được phối giống lứa 2. Dự kiến sản phẩm thu được khi nuôi đến 36 tháng: 01 bò mẹ đẻ được 01 bê con 21 tháng tuổi và 01 bê con 09 tháng tuổi; bò mẹ phối giống lứa có chửa khoảng 6 tháng, dự kiến thu được là 76.200.000 đồng.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nuôi heo rừng lai thương phẩm
+ Nội dung: Hỗ trợ phát triển sản xuất nuôi heo rừng lai thương phẩm
+ Quy mô: hỗ trợ 25 con /05 hộ (05 con/01 hộ).
+ Phương pháp: Hỗ trợ vật tư, con giống; trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi và chăm sóc heo rừng lai nuôi thương phẩm.
+ Mức hỗ trợ: 19.500.000 đồng/hộ (theo mục a, khoản 2, Điều 4 của Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND).
+ Địa điểm thực hiện: tại các địa bàn huyện Xuyên Mộc, Long Điền, Châu Đức, thị xã Phú Mỹ và thành phố Bà Rịa.
+ Thời gian triển khai: Từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2023.
+ Kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất nuôi heo rừng lai thương phẩm: 97.500.000 đồng.
+ Kết quả đạt được: Dự kiến sau 4 tháng nuôi trọng lượng xuất chuồng bình quân 50-60kg/con, tăng 35-40%; tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy và hô hấp giảm 95% so với hình thức nuôi truyền thống, heo xuất chuồng không tồn dư kháng sinh. Lợi nhuận ước đạt khoảng 10.750.000 đồng/hộ, trung bình thu nhập khoảng 2,6 triệu/hộ/tháng.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi dê sinh sản
+ Nội dung: Hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi dê sinh sản.
+ Quy mô: hỗ trợ 45 con dê giống /09 hộ (05 con/01 hộ, gồm 01 con dê đực và 04 con dê cái).
+ Phương pháp: Hỗ trợ vật tư, con giống; trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc dê. Hỗ trợ 01 dê đực giống (trọng lượng > 30kg/con) và 04 dê cái giống (trọng lượng > 20kg/con)/hộ; Hỗ trợ thức ăn bổ sung: 50 kg/hộ.
+ Mức hỗ trợ: 20.000.000 đồng/hộ (theo mục a, khoản 2, Điều 4 của Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND).
+ Địa điểm thực hiện: thực hiện mô hình trình diễn cho 10 hộ, phân bổ trên các địa bàn: huyện Xuyên Mộc, huyện Châu Đức và thị xã Phú Mỹ.
+ Thời gian triển khai: Từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2023.
+ Kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi dê sinh sản: 180.000.000 đồng.
+ Kết quả đạt được: Sau 12 tháng thực hiện mô hình, trung bình mỗi con dê cái sinh được 01 con/01 lứa. Dê con lai có trọng lượng sơ sinh khoảng 1,6-1,8kg/con lớn hơn > 15-30% so với dê địa phương. Sản phẩm thu được là 09 con, gồm: 04 dê cái sinh sản + 01 dê đực + 02 dê thịt + 02 dê sinh sản. Dự kiến lợi nhuận nuôi dê thu được sau 12 tháng nuôi là: 25.400.000 đồng, trung bình thu nhập khoảng 2,1 triệu/hộ/tháng.
b) Hỗ trợ về trồng trọt: trồng rau ăn lá an toàn cho 10 hộ nghèo.
+ Nội dung: Hỗ trợ phát triển sản xuất trồng rau ăn lá an toàn
+ Quy mô: 0,1 ha (trong 04 vụ)/10 hộ dân (0,1 ha * 04 vụ/hộ).
+ Phương pháp: hỗ trợ vật tư, con giống, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc rau ăn lá an toàn.
+ Mức hỗ trợ: 14.960.000 đồng/hộ (theo mục b, khoản 2, Điều 4 của Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND).
+ Địa điểm thực hiện: Thực hiện hỗ trợ cho 10 hộ, phân bổ trên các địa bàn: Thị xã Phú Mỹ và thành phố Bà Rịa.
+ Thời gian triển khai: Từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2023.
+ Kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trồng rau ăn lá an toàn: 149.600.000 đồng.
+ Kết quả đạt được: Sau 04 vụ trồng, dự kiến năng suất từ 1,5-2 tấn/0,1 ha/vụ, giá bán 7.000- 10.000đ/kg (tùy loại rau); lợi nhuận dự kiến thu được từ 6-7 triệu/1 vụ, tăng 10-15% so với quy trình thông thường, giảm 30-35% lượng phân hóa học và thuốc BVTV; sản phẩm bán ra đạt tiêu chuẩn an toàn. Dự kiến thu nhập từ bán rau là 21.740.000 đồng, trung bình thu nhập khoảng 3,6 triệu/hộ/tháng.
c) Tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và đất đai
- Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho các hộ tham gia dự án và cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm có nhu cầu tham dự. Thông qua các lớp tập huấn, người dân được tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để áp dụng vào thực tế. Tài liệu và phương pháp tập huấn được cập nhật phù hợp với điều kiện, trình độ sản xuất và kết hợp giữa tập huấn lý thuyết với thực hành kỹ thuật trực tiếp trên các đối tượng cây trồng, vật nuôi.
- Tổ chức 14 lớp tập huấn, phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người nghèo với 420 lượt người tham dự.
- Địa điểm thực hiện: tại các địa bàn huyện Xuyên Mộc: 03 lớp; huyện Châu Đức: 03 lớp; huyện Long Điền: 01 lớp; huyện Đất Đỏ: 02 lớp; Thị xã Phú Mỹ: 03 lớp; TP. Vũng Tàu: 01 lớp và Thành phố Bà Rịa: 01 lớp.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2023.
- Kinh phí thực hiện 67.900.000 đồng.
d) Tổ chức tham quan học tập các mô hình có hiệu quả trong tỉnh phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp của các hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Thông qua các chuyến tham quan học tập kinh nghiệm có hiệu quả giữa các địa phương trong tỉnh, người dân được tiếp cận được các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất và có thể áp dụng vào thực tế sản xuất tại gia đình.
- Tổ chức 03 chuyến tham quan với 78 lượt người tham gia.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 10-12 năm 2023.
- Kinh phí tổ chức: 34.320.000 đồng.
e) Tổng kết dự án
- Tổ chức 01 lớp tổng kết dự án nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả đạt được; các khó khăn, tồn đọng và các nội dung chưa thực hiện tốt. Từ đó đề ra các giải pháp thực hiện cho những năm tiếp theo.
- Dự kiến tổ chức vào tháng 12 năm 2023.
- Kinh phí tổ chức tổng kết: 7.150.000 đồng.
g) Xây dựng và quản lý dự án
Chi hỗ trợ công tác phí cho các bộ tham gia khảo sát chọn hộ và theo dõi, hướng dẫn mô hình. Kinh phí thực hiện: 54.330.000 đồng.
9. Tổng dự toán kinh phí: 1.066.000.000 đồng (Một tỷ không trăm sáu mươi sáu ngàn đồng).
10. Nguồn kinh phí: từ nguồn chi chương trình, đề án năm 2023.
11. Thời gian thực hiện dự án: trong năm 2023
12. Hiệu quả thực hiện a) Hiệu quả kinh tế
- Tăng thu nhập bình quân của các hộ tham gia dự án, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm tối đa lợi ích phát triển sản xuất từ các Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh và hộ mới thoát nghèo trong vòng 03 năm, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh.
- Góp phần đẩy mạnh công tác giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần nhằm từng bước nâng cao mức sống cho người nghèo gần với mức sống chung của tỉnh.
b) Hiệu quả xã hội
- Dự án góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cho các hộ tham gia dự án, góp phần tăng thu nhập, ổn định sinh kế và cải thiện cuộc sống. Với hình thức hỗ trợ trực tiếp, dự án tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp cận và tham gia thực hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất của hộ nghèo, có khả năng duy trì và nhân rộng cho các hộ khác trên địa bàn tỉnh.
- Thông qua dự án giúp hộ dân nắm bắt được kiến thức khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất, sử dụng nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước hiệu quả để tạo động lực vươn lên thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, ổn định cuộc sống góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội của địa phương.
(kèm theo Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho các hộ nghèo năm 2023)
Điều 2. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nội dung của dự án được phê duyệt tại điều 1, quản lý và sử dụng kinh phí của kế hoạch theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định; hướng dẫn việc thực hiện bảo đảm đúng quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc nhà nước tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-2567-QD-UBND-2023-Du-an-ho-tro-phat-trien-san-xuat-nong-nghiep-cho-ho-ngheo-Vung-Tau-644148.aspx
Bài viết liên quan:
- Kết luận 128-KL/TW 2025 chủ trương công tác cán bộ
- Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐND mức hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp xây dựng nông thôn mới Bình Phước
- Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND quy định chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số Bình Phước
- Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 mới nhất
- Luật Bảo vệ môi trường 2020 số 72/2020/QH14 mới nhất áp dụng năm 2025 mới nhất
- Luật phí và lệ phí 2015 số 97/2015/QH13 áp dụng 2024 mới nhất
- Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008 sửa đổi 19/2008/QH12 áp dụng 2024 mới nhất
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 năm 16/1999/QH10 áp dụng 2024 mới nhất
- QCVN-4-10-2010-BYT-Food-additives-Colours
- Luật cán bộ, công chức 2008 số 22/2008/QH12 áp dụng 2024 mới nhất
- Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 số 19/2023/QH15 áp dụng 2025
- TCVN-14248-2024-Thiet-bi-phat-tia-plasma-lanh-dung-trong-dieu-tri-vet-thuong
- TCVN-14243-2024-Thuc-an-chan-nuoi-Xac-dinh-ham-luong-ure-va-nito-amoniac
- TCVN-14234-2024-Qua-kho-Xac-dinh-do-am-Phuong-phap-say-chan-khong
- TCVN-14241-1-2024-Giong-cho-noi-Phan-1-Cho-Hmong-coc-duoi
- TCVN-14231-2024-ISO-24220-2020-Rau-muoi-chua-Cac-yeu-va-phuong-phap-thu
- TCVN-14238-2024-ISO-14864-1998-Gao-Danh-gia-thoi-gian-ho-hoa-cua-hat-gao-khi-nau
- TCVN-14236-2024-Quy-pham-thuc-hanh-ngan-ngua-va-giam-nhiem-asen-trong-gao
- TCVN-14235-2024-Thuc-pham-Xac-dinh-gluten-thuy-phan-trong-san-pham-len-men
- TCVN-14233-2024-Quy-pham-thuc-hanh-ve-sinh-doi-voi-qua-kho