TCVN-14176-2-2024-Cong-trinh-xay-dung-To-chuc-thong-tin-Phan-2-Khung-phan-loai

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14176-2:2024
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG - TỔ CHỨC THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG - PHẦN 2: KHUNG PHÂN LOẠI
Building construction - Organization of information about construction works - Part 2: Framework for classification
Lời nói đầu
TCVN 14176-2:2024 được xây dựng trên cơ sở tham khảo ISO 12006-2:2015.
TCVN 14176-2:2024 do Viện Kinh tế xây dựng (Bộ Xây dựng) biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
0 Lời giới thiệu
0.1 Bối cảnh
...
...
...
0.2 Sự cần thiết tiêu chuẩn hóa
Mô hình thông tin công trình và các hình thức hợp đồng mới yêu cầu phải sử dụng nhiều loại thông tin khác nhau. Đặc biệt, mô hình thông tin công trình là việc trao đổi thông tin trong suốt các giai đoạn của dự án, giữa các bên liên quan và các ứng dụng của dự án. Điều này cũng đúng với các loại hợp đồng hợp tác. Để việc trao đổi này thành công, cần có một cách tiếp cận đầy đủ và nhất quán để phân loại đối tượng xây dựng trong dự án và giữa các dự án. TCVN 14176-2:2024 được xây dựng nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin xuyên suốt.
Các loại thông tin bao gồm dữ liệu hình học, dữ liệu chức năng và kỹ thuật, dữ liệu chi phí và dữ liệu bảo trì. Thời gian thực hiện từ khi chuẩn bị dự án đến khi phá dỡ công trình. Các bên tham gia bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, cơ quan quản lý nhà nước, nhà thầu thi công, người sử dụng và đơn vị quản lý vận hành. Các ứng dụng bao gồm mô hình thông tin công trình, chỉ dẫn kỹ thuật, thông tin sản phẩm và hệ thống thông tin về chi phí. Ngay cả hiện nay, mỗi ứng dụng trên vẫn cần phải duy trì hoặc thậm chí phát triển bảng phân loại của riêng mình để đáp ứng nhu cầu của riêng ứng dụng đó. Tuy nhiên, sự phát triển riêng này không bền vững.
Mặc dù các quốc gia trên thế giới thực hiện theo ISO 12006-2:2015 có thể có những sự khác biệt nhất định về chi tiết (ví dụ: do sự khác biệt về văn hóa, pháp luật xây dựng, v.v.), nhưng việc lập các biểu đồ ánh xạ giữa chúng sẽ vẫn đơn giản do các quốc gia sử dụng cùng một khung phân loại tổng thể và các định nghĩa loại đối tượng xây dựng. Điều này sẽ giúp ích cho các dự án xây dựng có tính chất quốc tế (với sự tham gia từ nhiều quốc gia) và phát triển các ứng dụng nhằm mục đích sử dụng trên phạm vi quốc tế.
0.3 Nội dung của TCVN 14176-2:2024
TCVN 14176-2:2024 đưa ra khuôn khổ cho hệ thống phân loại ngành xây dựng, khuyến nghị một tập hợp các bảng phân loại và tiêu đề của chúng cho các lớp đối tượng xây dựng theo những quan điểm cụ thể.
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG - TỔ CHỨC THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG - PHẦN 2: KHUNG PHÂN LOẠI
Building construction - Organization of information about construction works - Part 2: Framework for classification
...
...
...
Tiêu chuẩn này đưa ra nguyên tắc cơ bản để phát triển hệ thống phân loại trong môi trường xây dựng. Hệ thống phân loại xác định tập hợp các tiêu đề bảng phân loại được khuyến nghị cho các loại đối tượng thông tin theo các quan điểm cụ thể, ví dụ: theo hình thức hoặc công năng, được hỗ trợ bởi các định nghĩa. Tiêu chuẩn này thể hiện nguyên tắc các đối tượng được phân loại trong mỗi bảng liên quan đến nhau, như một chuỗi các hệ thống hoặc hệ thống con, ví dụ đối tượng được phân loại trong mô hình thông tin công trình.
Tiêu chuẩn này không đưa ra một hệ thống phân loại đầy đủ có thể sử dụng ngay, cũng như không cung cấp nội dung các bảng phân loại mà chỉ đưa ra các ví dụ. Tiêu chuẩn này được xây dựng để sử dụng bởi các tổ chức phát triển, xuất bản các hệ thống và bảng phân loại trong xây dựng. Các hệ thống và bảng phân loại có thể được thay đổi chi tiết để phù hợp với nhu cầu thực tế. Tuy nhiên, nếu tiêu chuẩn này được áp dụng để xây dựng các hệ thống và bảng phân loại sẽ tạo điều kiện thuận lợi để chúng phù hợp và thống nhất với nhau.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho toàn bộ vòng đời của các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật từ chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, kết thúc xây dựng, khai thác, sử dụng và phá dỡ công trình.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 22274, Systems to manage terminology, knowledge and content - Concept-related aspects for developing and internationalizing classification systems (Hệ thống quản lý thuật ngữ, kiến thức và nội dung - Các khía cạnh liên quan đến khái niệm phát triển và quốc tế hóa các hệ thống phân loại).
3 Thuật ngữ và định nghĩa
3.1
Quy định chung (general)
...
...
...
CHÚ THÍCH 1: Các định nghĩa được sắp xếp theo thứ tự sau: nguồn lực xây dựng, quá trình xây dựng, kết quả xây dựng và đặc tính xây dựng.
CHÚ THÍCH 2: Trong điều “Thuật ngữ và định nghĩa”, các thuật ngữ được định nghĩa ở chỗ khác trong điều khác được thể hiện bằng chữ in nghiêng.
CHÚ THÍCH 3: Các ví dụ được nêu trong Phụ lục A.
3.1.1
Đối tượng (object)
Bất kỳ sự vật nào có thể nhận biết hoặc có thể hiểu được.
CHÚ THÍCH: Một đối tượng là một cái gì đó trừu tượng hoặc vật thể vật lý có thể nhận biết, cảm giác hoặc tác động vào được.
3.1.2
Đối tượng xây dựng (construction object)
...
...
...
3.1.3
Hệ thống xây dựng (construction system)
Các đối tượng xây dựng (3.1.2) có tương tác lẫn nhau được tổ chức để đạt được một hoặc nhiều mục đích.
CHÚ THÍCH: Hệ thống xây dựng có thể được phân loại theo tiêu chuẩn này.
[Nguồn: ISO/IEC/IEEE 15288:2023, được sửa đổi]
3.1.4
Mối quan hệ theo loại (type-of relation)
Mối quan hệ giữa hai khái niệm trong đó một khái niệm bao gồm khái niệm kia và có ít nhất một đặc điểm để phân biệt.
CHÚ THÍCH: Mối quan hệ theo loại còn được gọi là mối quan hệ chung.
...
...
...
3.1.5
Mối quan hệ thành phần (part-of relation)
Mối quan hệ giữa hai đối tượng xây dựng mà một đối tượng cấu thành toàn bộ và đối tượng kia là một phần của tổng thể đó.
CHÚ THÍCH 1: Quan hệ thành phần còn được gọi là quan hệ bộ phận, quan hệ từng phần hoặc quan hệ toàn bộ.
CHÚ THÍCH 2: Xem thêm ISO/IEC 81346-1.
[Nguồn: ISO 1087:2019, 3.2.14]
3.1.6
Môi trường tự nhiên (natural environment)
Môi trường không phải là nhân tạo của bất kỳ đối tượng xây dựng nào (3.1.2).
...
...
...
Môi trường xây dựng (built environment)
Kết quả xây dựng (3.4.6) dự định phục vụ một chức năng cụ thể hoặc các hoạt động của người sử dụng.
CHÚ THÍCH: Môi trường xây dựng có thể được xem như là một hệ thống các không gian hoặc kết cấu xây dựng.
3.1.8
Không gian (space)
Phạm vi không gian ba chiều được xác định bởi các bề mặt vật lý hoặc một quy ước, định nghĩa.
3.1.9
Không gian hoạt động (activity space)
Không gian (3.1.8) được xác định bởi phần mở rộng không gian cho các hoạt động.
...
...
...
3.2
Nguồn lực xây dựng (construction resource)
3.2.1
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng (construction agent)
Nguồn lực xây dựng (3.2.5) về con người thực hiện quá trình xây dựng (3.3.2).
3.2.2
Hỗ trợ xây dựng (construction aid)
Nguồn lực xây dựng (3.2.5) hỗ trợ khi thực hiện một quá trình xây dựng (3.3.2).
CHÚ THÍCH: Một hỗ trợ xây dựng nói chung thường không phải là một bộ phận cố định của công trình xây dựng.
...
...
...
Thông tin xây dựng (construction information)
Thông tin được quan tâm trong quá trình xây dựng (3.3.2).
CHÚ THÍCH: Thông tin xây dựng có thể được thể hiện như là một nguồn lực xây dựng hoặc kết quả xây dựng.
3.2.4
Sản phẩm xây dựng (construction product)
Sản phẩm được dự định sử dụng như một nguồn lực xây dựng (3.2.5).
CHÚ THÍCH 1: Sản phẩm xây dựng là các thành phần hoặc tổ hợp các thành phần được lắp đặt vĩnh viễn vào công trình.
CHÚ THÍCH 2: Sản phẩm xây dựng có độ phức tạp khác nhau và có thể tự bản thân sản phẩm xây dựng hoặc kết hợp với các sản phẩm xây dựng khác tạo thành các bộ phận ở bất kỳ cấp độ cấu thành công trình xây dựng.
3.2.5
...
...
...
Đối tượng xây dựng (3.1.2) được sử dụng trong một quá trình xây dựng (3.3.2) để đạt được kết quả xây dựng (3.4.6).
3.3
Quá trình xây dựng (construction process)
3.3.1
Hoạt động xây dựng (construction activity)
Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến công trình xây dựng.
3.3.2
Quá trình xây dựng (construction process)
Quá trình sử dụng nguồn lực xây dựng (3.2.5) để đạt được kết quả xây dựng (3.4.6).
...
...
...
CHÚ THÍCH 2: Xem thêm ISO 22263:2008.
3.3.3
Vòng đời quá trình xây dựng (construction process lifecycle)
Chuỗi các giai đoạn từ đầu đến cuối của một quá trình xây dựng (3.3.2).
3.3.4
Quá trình trước thiết kế (pre-design process)
Quá trình xây dựng (3.3.2) xác định đặc tính xây dựng (3.5) cho môi trường xây dựng (3.1.7) trước khi nó được thiết kế.
3.3.5
Quá trình thiết kế (design process)
...
...
...
3.3.6
Quá trình thi công xây dựng (production process)
Quá trình thi công xây dựng (3.3.2) tạo ra môi trường xây dựng (3.1.7).
CHÚ THÍCH: Quá trình thi công xây dựng bao gồm cả quá trình phá dỡ và tái chế.
3.3.7
Quá trình bảo trì (maintenance process)
Quá trình xây dựng (3.3.2) để giữ vững chức năng, hoặc hoạt động, môi trường xây dựng (3.1.7).
3.3.8
Quản lý (management)
...
...
...
3.4
Kết quả xây dựng (construction result)
3.4.1
Tổ hợp công trình (construction complex)
Tổ hợp của một hoặc nhiều công trình (3.4.2) nhằm phục vụ ít nhất một chức năng hoặc hoạt động của người dùng.
CHÚ THÍCH: Một tổ hợp công trình có thể được xem xét và xác định được các công trình tạo nên tổ hợp công trình; ví dụ: sân bay thường bao gồm các công trình như đường băng; tháp điều khiển, nhà ga, nhà chứa máy bay... Một khu kinh doanh thường bao gồm một số tòa nhà, đường vào và cảnh quan (mỗi công trình có sở hữu riêng của mình). Một đường cao tốc từ A đến B thường bao gồm các trạm dịch vụ dừng nghỉ, vỉa hè đường cao tốc, cầu, kè, cảnh quan, v.v.
3.4.2
Công trình (construction entity)
Đơn vị độc lập của môi trường xây dựng (3.1.7) với hình thức đặc trưng và cấu trúc không gian, nhằm phục vụ ít nhất một chức năng hoặc hoạt động của người sử dụng.
...
...
...
3.4.3
Bộ phận công trình (construction element)
Thành phần của một công trình (3.4.2) với một chức năng, hình thức, hoặc vị trí đặc trưng.
CHÚ THÍCH:
Tùy mục đích cụ thể, ví dụ khi thực hiện phân tích chi phí của công trình xây dựng, thì các bộ phận công trình phải tách riêng biệt để đảm bảo rằng mỗi bộ phận được tính một lần duy nhất
3.4.4
Không gian xây dựng (built space)
Không gian (3.1.8) được xác định bởi môi trường xây dựng (3.1.7) hoặc môi trường tự nhiên (3.1.6) hoặc cả hai, dành cho hoạt động của người hoặc thiết bị.
CHÚ THÍCH 1: Một không gian xây dựng, ví dụ: một căn phòng được xác định bởi sàn, trần và tường; hoặc lối đi bộ, hoặc hành lang đường dây được xác định bởi rừng tự nhiên.
...
...
...
3.4.5
Vùng (zone)
Không gian (3.1.8) hoặc các không gian với một chức năng cụ thể.
CHÚ THÍCH: Các không gian có thể được xác định bởi các đặc tính vật lý hoặc danh nghĩa, ví dụ: vùng chống cháy, vùng khí hậu, khu vực hút thuốc, và khu vực yêu cầu yên tĩnh.
3.4.6
Kết quả xây dựng (construction result)
Đối tượng xây dựng (3.1.2) được hình thành hoặc thay đổi trạng thái do kết quả của một hoặc nhiều quá trình xây dựng (3.3.2) sử dụng một hoặc nhiều nguồn lực xây dựng (3.2.5).
3.4.7
Vòng đời kết quả xây dựng (construction result lifecycle)
...
...
...
3.4.8
Kết quả công việc/ công tác (work result)
Phân loại kết quả xây dựng (3.4.6) theo loại công việc và nguồn lực được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Một công việc xây dựng có thể tạo ra nguồn lực xây dựng.
3.5
Đặc tính xây dựng (construction property)
Đặc tính của một đối tượng xây dựng (3.1.2).
4 Nguyên tắc cơ bản
4.1 Đối tượng và mô hình quá trình
...
...
...
Yêu cầu về các hoạt động của người sử dụng và các yêu cầu công năng là một phần quan trọng của thông tin cần thiết trong quá trình xây dựng được sử dụng để bắt đầu cho việc thiết kế các tổ hợp công trình và các công trình xây dựng. Thông tin về hoạt động của người sử dụng công trình và yêu cầu về công năng công trình đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên, việc phân loại hoạt động của người sử dụng công trình không nằm trong phạm vi của tiêu chuẩn này.
Các loại khác nhau trong tiêu chuẩn có liên quan đến một mô hình quá trình cơ bản, trong đó mô hình quá trình cơ bản thể hiện quá trình xây dựng. Điều này tạo ra một khung phân loại cốt lõi. Quá trình xây dựng được đặc trưng bởi các giai đoạn trong vòng đời quá trình xây dựng đó. Có bốn loại quá trình xây dựng chính: quá trình trước thiết kế, quá trình thiết kế, quá trình thi công xây dựng và quá trình bảo trì.
Công trình xây dựng cần đảm bảo đáp ứng các mục đích sử dụng và yêu cầu về công năng. Các công trình xây dựng khác nhau có thể được kết hợp thành một tổ hợp công trình. Các công trình xây dựng được tạo ra từ các bộ phận công trình khác nhau với mức độ phức tạp khác nhau.
Không gian là không gian hoạt động, không gian xây dựng hoặc không gian công trình. Một không gian xây dựng được xác định bởi kết quả xây dựng. Các không gian có thể có các mối quan hệ với nhau, ví dụ: theo vị trí tương đối, một không gian có thể bao trùm một không gian khác hoặc hai không gian nằm liền kề nhau.
Nguồn lực xây dựng bao gồm các vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, hỗ trợ xây dựng, các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng và thông tin xây dựng. Sự khác biệt giữa nguồn lực xây dựng và kết quả xây dựng nằm ở mối quan hệ của chúng với quá trình xây dựng. Ví dụ, thông tin xây dựng có thể được sử dụng như một nguồn lực để thông báo và kiểm soát quá trình xây dựng, hoặc có thể là kết quả của chính quá trình đó.
Đối tượng xây dựng có đặc tính xây dựng. Các đặc tính được thể hiện dưới dạng thuộc tính trong thông tin xây dựng.
Hình 1 - Các loại và mối quan hệ chung giữa chúng
Ký hiệu biểu đồ ở dạng đơn giản hóa theo hệ thống EXPRESS-G (là một ký hiệu đồ họa tiêu chuẩn cho các mô hình thông tin).
...
...
...
Hình 1 đã được đơn giản hóa và phải được xem xét cùng với các điều khác của tiêu chuẩn này.
4.2 Phân loại và thành phần
Các hệ thống phân loại, ngoài cách thức phân loại theo loại (các loại và các loại con), còn có thể phân loại theo thành phần, được gọi là cấu trúc thành phần (xem Hình 2).
Hình 2 - Minh họa của một thứ bậc phân loại và thứ bậc thành phần
Để minh hoạ, Hình 2 thể hiện tấm cách nhiệt tường và cách nhiệt ống dẫn là các loại con của cách nhiệt và có thể tạo thành một phần của hệ thống tường và hệ thống thông gió tương ứng.
CHÚ THÍCH 1: Hình 2 minh hoạ nguyên tắc của mỗi loại phân loại (theo loại và theo thành phần). Hình này được minh họa dựa trên A.1 của ISO 1087:2019. Hình 2 chỉ minh hoạ nguyên tắc chứ không tiêu chuẩn hóa bất kỳ lớp, lớp con, toàn bộ hoặc các bộ phận nào.
Hình 3 thể hiện sự kết hợp của phân loại theo loại và theo thành phần.
...
...
...
CHÚ THÍCH 2: Hình 3 chỉ minh hoạ nguyên tắc mà không tiêu chuẩn hóa bất kỳ loại, loại phụ, toàn bộ hoặc các bộ phận nào.
4.3 Phân loại theo loại
Mục đích của việc phân loại theo loại là phân biệt giữa các đối tượng trong một tập hợp các đối tượng dựa trên các đặc tính nhất định. Các loại được xác định bởi các đặc tính đại diện cho loại đó.
Trước hết cần xác định các đặc tính chung của tất cả đối tượng trong một tập hợp, từ đó xác định được loại chung nhất. Sau đó, loại chung này có thể được chia thành các loại chuyên biệt hơn dựa trên sự khác biệt về các đặc tính cần quan tâm.
Các loại được chia từ chung đến chuyên biệt, được sắp xếp theo các mức độ khác nhau xác định bởi mối quan hệ giữa chúng, trong đó các loại cụ thể là thành phần của các loại tổng quát hơn. Các đối tượng được phân loại là thành phần của các loại.
4.4 Hệ thống và cấu trúc thành phần
Khái niệm hệ thống trong phần này sẽ được sử dụng theo nghĩa rộng và không được liên kết với bất kỳ một đối tượng cụ thể nào.
Trong tiêu chuẩn này, mỗi đối tượng đều có thể được xem là một hệ thống.
Cách tiếp cận theo hệ thống cho phép người thiết kế có thể xử lý các vấn đề một cách tổng thể (khác biệt với cách tiếp cận theo các bộ phận). Bằng cách xác định các hệ thống có liên quan, mối quan hệ giữa chúng có thể được làm rõ và giám sát, ví dụ như trong việc đảm bảo rằng tất cả các hệ thống hoạt động một cách chính xác. Một ví dụ về mối quan hệ có thể kể đến là đầu vào hoặc đầu ra của một hệ thống với môi trường của nó.
...
...
...
Mỗi hệ thống có thể bao gồm nhiều hệ thống con ở các mức độ khác nhau. Bằng cách chia nhỏ hoặc cấu trúc một hệ thống thành nhiều hệ thống con, sử dụng mối quan hệ thành phần, các tập hợp thông tin lớn trong một thiết kế phức tạp có thể được xử lý thành các phần nhỏ hơn. Do đó, cấu trúc thành phần của một hệ thống có thể cung cấp thông tin tổng quan về hệ thống đó. Trong trường hợp một hệ thống không thể thực hiện một công việc cụ thể thì có thể tập hợp nhiều hệ thống riêng biệt để thực hiện nhiệm vụ đó.
Một đối tượng được coi là một thành phần của tổng thể nếu khi đối tượng đó được thêm vào thì tổng thể đó vẫn là chính nó, ví dụ: nếu một viên gạch được thêm vào hoặc bỏ đi từ một bức tường, thì tổng thể vẫn là một bức tường hoặc nếu một bức tường được thêm vào một công trình xây dựng, tổng thể đó vẫn là một công trình xây dựng.
Các thành phần có thể được xác định thông qua các khía cạnh khác nhau. Tùy thuộc vào khía cạnh được quan tâm, có thể có các mối quan hệ khác nhau giữa thành phần và tổng thể, ví dụ như:
- sử dụng khía cạnh chức năng, chức năng của thành phần là cơ sở cho chức năng của toàn bộ tổng thể;
- sử dụng khía cạnh không gian, không gian của thành phần được bao phủ bởi không gian của toàn bộ tổng thể;
- sử dụng khía cạnh lắp ráp, quan hệ giữa thành phần và tổng thể là sự tồn tại của thành phần trước khi có sự tồn tại của tổng thể.
Các nguyên tắc cấu trúc nhận dạng các giai đoạn trong vòng đời có tầm quan trọng như nhau khi áp dụng các cấu trúc khác nhau dựa trên các khía cạnh của một hệ thống.
4.5 Các bảng phân loại khác
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn cho việc xây dựng các bảng phân loại liên quan đến các thành phần trong mô hình quá trình cơ bản mô tả trong 4.1. Các bảng tương ứng sẽ được đề xuất trong Điều 5. Bên cạnh đó, mô tả chung về các khái niệm phân loại được đưa ra trong Phụ lục B.
...
...
...
Để phù hợp với tiêu chuẩn này, các bảng phân loại khác phải được xây dựng dựa trên các hướng dẫn trong ISO 22274, với tài liệu kèm theo nêu rõ các tiêu chí và sơ đồ phân loại trong hệ thống phân loại được xây dựng.
4.6 Đặc tính
Các đối tượng của loại đều có các đặc tính. Các đặc tính này có thể được sử dụng để xác định và chia nhỏ các loại đến các mức độ chi tiết hơn.
Thuộc tính là các đối tượng theo đúng nghĩa của chúng và do đó cần được coi như một loại đặc biệt hiện diện trong các kết quả, quá trình và nguồn lực.
5 Khuyến nghị một số bảng phân loại
Các loại có thể được chia thành các loại con theo nguyên tắc chuyên môn, từ đó tạo ra một bảng phân loại. Nếu nguyên tắc chuyên môn hóa thứ hai quan trọng đối với một lớp cụ thể thì nguyên tắc này có thể được áp dụng riêng và tạo ra một cấu trúc phân loại khác.
Có nhiều cách để phân loại các loại theo mức độ chuyên môn, xem 4.5.
Một đối tượng sẽ chỉ có thể nằm trong một loại duy nhất. Ví dụ, nếu một đối tượng được phân loại là một công trình xây dựng, thì nó không thể được phân loại là một tổ hợp công trình. Trong một bảng, một đối tượng sẽ chỉ xuất hiện một lần duy nhất. Các lựa chọn phân loại cho nhiều loại được khuyến nghị trong Bảng 1 nhằm mục đích cho phép linh hoạt trong việc phân loại.
Bảng 1 dưới đây đưa ra các nguyên tắc phân loại theo mức độ chuyên môn được áp dụng cho một số loại quan trọng để đưa ra các bảng phân loại. Xem Phụ lục A để tham khảo các ví dụ mang tính thông tin được đưa ra của mỗi bảng phân loại.
...
...
...
Bảng 1 - Nguyên tắc chuyên môn hoá áp dụng cho các loại đối tượng
Loại
Phân loại theo
Điều trong Phụ lục A
CÁC LOẠI LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN LỰC
Thông tin xây dựng
Nội dung
A.2
Sản phẩm xây dựng
...
...
...
A.3
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
Chuyên môn hoặc vai trò hoặc bất kỳ sự kết hợp của chúng
A.4
Hỗ trợ xây dựng
Chức năng hoặc hình thức hoặc vật liệu hoặc bất kỳ sự kết hợp của chúng
A.5
CÁC LOẠI LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH
Quản lý
...
...
...
A.6
Quá trình xây dựng
Hoạt động xây dựng hoặc giai đoạn trong vòng đời quá trình xây dựng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng
A.7
CÁC LOẠI LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ
Tổ hợp công trình
Hình thức hoặc chức năng hoặc hoạt động của người sử dụng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng
A.8
Công trình
...
...
...
A.9
Không gian xây dựng
Hình thức hoặc chức năng hoặc hoạt động của người sử dụng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng
A.10
Bộ phận công trình
Chức năng hoặc hình thức hoặc vị trí hoặc bất kỳ sự kết hợp của chúng
A.11
Kết quả công việc/ công tác
Hoạt động và nguồn lực được sử dụng
...
...
...
CÁC LOẠI LIÊN QUAN ĐẾN ĐẶC TÍNH XÂY DỰNG
Đặc tính xây dựng
Loại đặc tính
A.13
Phụ lục A
(tham khảo)
Tiêu đề bảng phân loại và ví dụ
A.1 Thông tin chung
...
...
...
A.2 Thông tin xây dựng (theo nội dung)
Một số ví dụ về phân loại các loại thông tin xây dựng theo nội dung:
- Thoả thuận;
- Chi phí;
- Phân tích;
- Biên bản;
- Hình học;
- Chỉ dẫn kỹ thuật;
- Quản lý chất lượng;
...
...
...
- Quản lý nguồn lực.
CHÚ THÍCH: Phân loại siêu dữ liệu đã được đưa ra trong ISO/IEC 82045.
A.3 Sản phẩm xây dựng (theo chức năng hoặc hình thức hoặc vật liệu hoặc bất kỳ sự kết hợp nào giữa các tiêu chí này)
Một số ví dụ về phân loại các loại sản phẩm xây dựng bằng sự kết hợp của tiêu chí chức năng và hình thức):
- Sản phẩm xử lý nền móng và neo giữ đất;
- Sản phẩm phân chia không gian và kết cấu;
- Sản phẩm liên quan lối đi, hàng rào và lưu thông;
- Sản phẩm che phủ, ốp, lót;
- Sản phẩm chung trong xây dựng và công trình;
...
...
...
- Đồ đạc và sản phẩm nội thất.
Một số ví dụ về phân loại các loại sản phẩm xây dựng theo vật liệu:
- Sản phẩm gỗ;
- Sản phẩm đá;
- Sản phẩm gốc xi măng;
- Sản phẩm kim loại;
- Sản phẩm nhựa;
- Sản phẩm thủy tinh;
- Sản phẩm tổng hợp.
...
...
...
Một số ví dụ về phân loại cá nhân tham gia hoạt động xây dựng:
- Kiến trúc sư;
- Kỹ sư kết cấu;
- Kỹ sư cơ điện;
- Kỹ sư cấp, thoát nước;
- Kỹ sư kinh tế xây dựng;
- Người quản lý dự án;
- Người quản lý CNTT;
- Chuyên gia tài chính;
...
...
...
- Người vận hành chạy thử công trình;
- Người quản lý vận hành công trình;
Một số ví dụ về phân loại tổ chức tham gia hoạt động xã hội:
- Chủ đầu tư;
- Cơ quan quản lý nhà nước;
- Nhà thầu chính;
- Nhà thầu phụ;
- Đơn vị cung ứng;
- Đơn vị chế tạo;
...
...
...
- Đơn vị thiết kế;
- Đơn vị quản lý dự án;
- Đơn vị quản lý thi công;
- Đơn vị quản lý chất lượng;
- Đơn vị quản lý an toàn;
- Đơn vị tư vấn giám sát.
A.5 Hỗ trợ xây dựng (theo công năng hoặc hình thức hoặc vật liệu hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng)
Một số ví dụ về phân loại các loại hỗ trợ xây dựng bằng sự kết hợp các tiêu chí khác nhau:
- Máy bơm hạ nước ngầm, máy bơm của nhà thầu;
...
...
...
- Ván khuôn và giàn giáo;
- Máy nâng và băng tải;
- Máy đào, xe nâng bánh xích và bánh lốp, máy xúc, máy ủi và máy san;
- Dụng cụ vẽ kỹ thuật;
- Dụng cụ làm mô hình;
- Máy tính và các thiết bị phụ trợ;
- Dụng cụ bảo trì;
- Chất nổ;
- Máy photocopy;
...
...
...
- Công cụ hỗ trợ thi công xây dựng cầm tay;
- Vật dụng tạm thời.
A.6 Quản lý (hoạt động quản lý)
Một số ví dụ về phân loại các loại quản lý theo hoạt động:
- Quản lý hành chính;
- Quản lý tài chính;
- Quản lý nhân sự;
- Quản lý tiếp thị/ bán hàng;
- Quản lý chi phí;
...
...
...
- Quản lý chất lượng xây dựng;
- Quản lý an toàn trong thi công xây dựng;
- Quản lý bảo vệ môi trường trong xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng;
- Quản lý rủi ro;
- Quản lý hệ thống thông tin công trình.
A.7 Quá trình xây dựng (theo hoạt động xây dựng hoặc các giai đoạn trong vòng đời quá trình xây dựng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng)
Một số ví dụ về phân loại các quá trình xây dựng theo hoạt động xây dựng:
- Khảo sát xây dựng;
...
...
...
- Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (nếu có);
- Lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
- Khảo sát xây dựng;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
- Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng);
- Lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
- Thi công xây dựng công trình;
...
...
...
- Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;
- Vận hành, chạy thử;
- Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;
- Bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
- Quyết toán hợp đồng xây dựng;
- Quyết toán dự án hoàn thành;
- Xác nhận hoàn thành công trình;
- Bàn giao các hồ sơ liên quan;
- Bảo hành công trình xây dựng;
...
...
...
- Bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
Một số ví dụ về phân loại các quá trình xây dựng theo giai đoạn:
- Trước thiết kế;
- Thiết kế;
- Thi công xây dựng;
- Bảo trì.
A.8 Tổ hợp công trình (theo hình thức hoặc công năng hoặc hoạt động của người dùng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng)
Một số ví dụ về phân loại tổ hợp công trình theo sự kết hợp của nhiều tiêu chí:
- Tổ hợp công trình nhà ở;
...
...
...
- Tổ hợp công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng;
- Tổ hợp công trình luyện kim và cơ khí chế tạo;
- Tổ hợp công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản;
- Tổ hợp công trình dầu khí;
- Tổ hợp công trình năng lượng;
- Tổ hợp công trình hóa chất;
- Tổ hợp công trình công trình công nghiệp nhẹ;
- Tổ hợp công trình công trình cấp nước;
- Tổ hợp công trình thoát nước;
...
...
...
- Tổ hợp công trình chiếu sáng công cộng; công viên cây xanh; nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; nhà để xe ô tô (ngầm và nổi);
- Tổ hợp công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông;
A.9 Công trình (theo hình thức hoặc công năng hoặc hoạt động của người dùng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng)
Một số ví dụ về phân loại công trình theo hình thức:
- Công trình nhà;
- Cột trụ, tháp;
- Bể chứa, Silô;
- Tường chắn;
- Đường ống.
...
...
...
- Bệnh viện;
- Sân thể thao;
- Nhà ở riêng lẻ;
- Nhà ở chung cư;
- Đường ống nước thải.
A.10 Không gian xây dựng (theo hình thức hoặc công năng hoặc hoạt động của người sử dụng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng)
Một số ví dụ về phân loại không gian xây dựng theo chức năng:
- Không gian cho hoạt động của con người:
+ Không gian sinh hoạt;
...
...
...
+ Không gian cách ly;
+ Không gian làm việc;
+ Không gian sản xuất;
+ Không gian trưng bày;
+ Không gian hội họp.
- Không gian lưu trữ:
+ Không gian cho vật liệu;
+ Không gian cho thiết bị;
+ Không gian cho động vật;
...
...
...
- Không gian cho các hệ thống kỹ thuật:
+ Không gian cho kỹ thuật vận hành;
+ Không gian cho thiết bị sản xuất;
- Không gian cho cơ sở hạ tầng:
+ Không gian để kết nối các không gian;
+ Không gian cho hệ thống kỹ thuật công trình;
+ Không gian cho giao thông.
Một số ví dụ về phân loại không gian bằng sự kết hợp giữa nhiều tiêu chí:
- Không gian văn phòng;
...
...
...
- Phòng khám bệnh;
- Phòng tư vấn;
- Nơi chăm sóc bệnh nhân;
- Căng tin;
- Phòng hoà nhạc;
- Giảng đường;
- Sân vận động;
- Phòng khách;
- Phòng ngủ;
...
...
...
A.11 Bộ phận công trình (theo công năng hoặc hình thức hoặc vị trí hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng)
Một số ví dụ về phân loại bộ phận công trình theo chức năng:
- Hệ thống sàn;
- Hệ thống tường;
- Hệ thống mái nhà;
- Hệ thống cấp nước;
- Hệ thống thoát nước;
- Hệ thống cấp nhiệt;
- Hệ thống làm mát;
...
...
...
- Hệ thống thông tin, liên lạc;
- Hệ thống chiếu sáng;
- Hệ thống quản lý tòa nhà;
- Hệ thống cấp điện;
- Hệ thống vận chuyển và xử lý rác;
- Hệ thống giao thông;
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy;
- Hệ thống lưu trữ;
Một số ví dụ về phân loại công trình theo sự kết hợp của vị trí và hình thức:
...
...
...
+ Cọc;
+ Nền, móng;
+ Mặt đất tự nhiên;
- Kết cấu bên trên:
+ Sàn;
+ Tường;
+ Dầm;
+ Cột;
+ Cửa sổ;
...
...
...
+ Nội thất.
A.12 Kết quả công việc/ công tác (theo hoạt động công việc và nguồn lực được sử dụng)
Một số ví dụ về phân loại Kết quả công việc/ công tác theo trình tự đầu tư xây dựng:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án
+ Báo cáo khảo sát xây dựng;
+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có);
+ Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định phê duyệt dự án;
- Giai đoạn thực hiện dự án
...
...
...
+ Thiết kế, dự toán xây dựng;
+ Giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng);
+ Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
+ Hợp đồng xây dựng;
+ Sản phẩm của hoạt động thi công xây lắp (đào, đắp, bê tông, xây, trát...);
+ Báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình;
+ Bảng khối lượng hoàn thành;
+ Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm công trình;
+ Báo cáo hoàn thành thi công công trình xây dựng;
...
...
...
- Giai đoạn kết thúc xây dựng:
+ Báo cáo quyết toán hợp đồng xây dựng;
+ Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
+ Giấy chứng nhận hoàn thành toàn bộ công trình;
+ Báo cáo hoàn thành công tác bảo hành công trình.
- Giai đoạn khai thác, sử dụng công trình:
+ Báo cáo kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình;
+ Kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng;
+ Tổ hợp công trình, công trình, bộ phận công trình được bảo trì;
...
...
...
+ Tổ hợp công trình, công trình, bộ phận công trình bị phá dỡ.
A.13 Đặc tính xây dựng (theo loại đặc tính)
Sau đây là ví dụ về các loại (theo loại đặc tính):
- Đặc tính vật lý:
+ Đặc tính theo chức năng:
▪ Khả năng hoạt động, chịu tải của kết cấu;
▪ Vận hành cơ khí;
▪ Hiệu quả phòng cháy;
▪ Hiệu suất nhiệt;
...
...
...
▪ Hiệu suất âm thanh;
▪ Hiệu quả của quá trình tức là hiệu suất.
+ Đặc tính không gian và thời gian:
▪ Hình dạng, kích thước;
▪ Thời gian, ví dụ: khoảng thời gian, thời gian thực hiện, mức độ ưu tiên.
+ Đặc tính bộ phận:
▪ Phương pháp lắp ráp và tháo dỡ;
▪ Khối lượng, mật độ;
▪ Cấu trúc bề mặt;
...
...
...
- Đặc tính văn hóa:
+ Tính trải nghiệm;
▪ Màu sắc;
▪ Độ ồn;
▪ Tính tiện nghi.
+ Tính tượng trưng;
▪ Ý nghĩa;
▪ Biểu tượng.
+ Đặc tính quản lý;
...
...
...
▪ Kiểu;
▪ Loại;
▪ Giá cả;
▪ Siêu dữ liệu.
Phụ lục B
(tham khảo)
Các khái niệm về phân loại
B.1 Các khái niệm và đối tượng
...
...
...
Một khái niệm cũng có thể đại diện cho một đặc tính của đối tượng. Ví dụ, “hệ số truyền nhiệt” đề cập tới khí hậu trong công trình và thể hiện khả năng cách nhiệt. Các khái niệm đề cập đến một đối tượng được gọi là các khái niệm của lớp, còn các khái niệm đề cập tới một hoặc một số ít khía cạnh hoặc đặc tính của một đối tượng được gọi là các thuộc tính.
B.2 Phân loại
Mục đích của việc phân loại là để phân biệt giữa các đối tượng trong một tập hợp. Do đó, để phân loại một tập hợp các đối tượng, trước hết cần xác định mục đích của việc phân loại. Thứ hai, các đặc tính liên quan đến việc phân loại có thể phân biệt được.
Mục đích của một hệ thống phân loại là tổ chức các khái niệm và thuật ngữ trong một lĩnh vực, từ đó cung cấp một nền tảng để phân biệt các đối tượng.
Trong hệ thống phân loại, các đối tượng được nhóm thành các loại khác nhau dựa trên các đặc tính có liên quan. Các đặc tính được dùng để phân loại các loại được sử dụng để định nghĩa mỗi loại. Các loại có thể được sắp xếp theo mức độ tăng dần từ cơ bản đến chuyên biệt. Các đặc tính của các loại ở mức độ cao hơn thường mang tính tổng quát hơn các đặc tính của các loại ở mức độ thấp hơn.
Một mức bao gồm một tập hợp các loại có cùng mức độ chi tiết. Hình B.1, quan hệ tập hợp con có nghĩa các thành viên của một loại hẹp hơn là một tập hợp con của các thành viên của một loại rộng hơn. Quan hệ thành phần có nghĩa là một đối tượng nằm trong một loại.
Để việc phân loại được toàn diện, mỗi đối tượng trong tập hợp phải được gán vào trong một loại và các loại phải loại trừ lẫn nhau, nghĩa là mỗi đối tượng chỉ có thể thuộc về một loại duy nhất. Nếu không có các tiêu chí này, có thể có các đối tượng không được phân loại và có thể cùng lúc thuộc nhiều hơn một loại. Trong cả hai trường hợp trên, việc xác định loại là không chính xác.
Hình B.1 - Các khái niệm phản loại - các thành phần của một lớp con cũng nằm trong lớp bao gồm lớp con đó
...
...
...
Theo ISO 22274, các bảng phân loại có thể được liệt kê, phân loại theo các khía cạnh hoặc một sự kết hợp giữa liệt kê và các khía cạnh với một lớp đầu vào.
Các hệ thống phân loại cần phải cố gắng liệt kê tất cả các lớp có thể có trong phạm vi mà chúng được ứng dụng. Trong nhiều trường hợp, chúng được xây dựng dựa trên việc phân loại các đối tượng. Một hệ thống phân loại hoàn chỉnh thường rất phức tạp về bản chất và có thể rất khó xác định được các nguyên tắc xây dựng cơ bản của nó.
Các hệ thống phân loại đa chiều cho phép một đối tượng được phân loại trong nhiều lớp khác nhau. Khi đó, một đối tượng có thể được đặc trưng bởi bất kỳ khía cạnh nào của các lớp mà nó được phân loại hoặc sự kết hợp các khía cạnh của chúng. Bằng cách sử dụng kết hợp liệt kê và phân loại đa chiều, các mức cao hơn của hệ thống phân loại có thể sử dụng phương thức liệt kê để thu hẹp lĩnh vực áp dụng của các lớp riêng lẻ xuống quy mô có thể quản lý được. Ở mức độ thấp hơn, có thể áp dụng phương pháp phân loại đa chiều để có thể xác định rõ ràng bản chất của các đối tượng nằm trong đó.
B.4 Phân loại và mô hình hóa
Các công cụ mô hình hóa có thể được sử dụng để phát triển thiết kế, ví dụ từ toàn bộ công trình đến các bộ phận công trình thành phần. Các bộ phận công trình cũng có thể được chi tiết hoá thêm theo đặc tính và thành phần. Ví dụ: một hệ thống tường có thể được xác định bởi các bộ phận của nó theo cấu tạo, ví dụ: kết cấu tường, lớp hoàn thiện, cửa ra vào và cửa sổ. Cấu tạo của tường có thể được xác định chi tiết hơn, đến một mức độ nào đó để phù hợp với yêu cầu của mô hình. Các thành phần ở mỗi mức độ cũng có thể được xác định với các đặc tính khác, chẳng hạn như vật liệu, cấu tạo, thiết kế...
VÍ DỤ: mô hình thông tin công trình, mô hình tỷ lệ, bản vẽ, sơ đồ, tính toán, thông số kỹ thuật.
Một đối tượng trong một công cụ mô hình hóa (được gọi là đối tượng thông tin) có thể đại diện cho một đối tượng khác, ví dụ: một bộ phận công trình hoặc một hệ thống. Đối tượng được đại diện có thể được phân loại trong sơ đồ phân loại được sử dụng độc lập với bất kỳ nền tảng mô hình hóa nào.
Khi áp dụng các hệ thống thông tin để xử lý thông tin trong một dự án, các thể hiện được tạo ra từ các lớp trong mô hình khái niệm. Việc chi tiết hóa các đối tượng trong mô hình có thể được thực hiện theo các cách khác nhau, không chỉ bằng cách thay thế một đối tượng bằng một đối tượng mới, ví dụ: thể hiện thêm một lớp nhỏ hơn hoặc thêm các đặc tính vào đối tượng ban đầu. Đây là điều kiện để có thể giữ lại đối tượng ban đầu trong suốt vòng đời của mô hình mà không cần phải thay đổi bằng đối tượng khác. Ví dụ, một bức tường chịu lực không cần phải được tạo ra bằng cách khởi tạo lớp “tường chịu lực” trong mô hình, nhưng thay vào đó có thể được thể hiện bởi đặc tính của nó trong mô hình.
Bất kỳ đối tượng thông tin nào thuộc về một lớp cơ bản, chẳng hạn như tường, có thể được thêm vào các đặc tính bổ sung để nó có thể được phân loại bổ sung, ví dụ: lớp chịu lửa hoặc lớp cách âm. Các đặc tính bổ sung có thể được phân loại trong sơ đồ phân loại riêng của chúng, ví dụ: bởi một hệ thống phân loại đa chiều.
...
...
...
Thư mục tài liệu tham khảo
[1 ] ISO/IEC/IEEE 15288:2023, Systems and software engineering - System life cycle processes (Các hệ thống và kỹ thuật phần mềm - Các quá trình vòng đời hệ thống)
[2] ISO 1087:2019, Terminology work and terminology science - Vocabulary (Công tác thuật ngữ và khoa học thuật ngữ - Từ vựng)
[3] ISO IEC 81346-1:2022, Industrial systems, installations and equipment and industrial products - Structuring principles and reference designations - Part 1: Basic rules (Hệ thống và thiết bị công nghiệp và sản phẩm công nghiệp - Nguyên tắc cấu trúc và ký hiệu tham chiếu)
[4] ISO 22263:2008, Organization of information about construction works - Framework for management of project information (Tổ chức thông tin về công trình xây dựng - Khung quản lý thông tin dự án)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
...
...
...
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
3.1 Quy định chung (general)
3.2 Nguồn lực xây dựng (construction resource)
3.3 Quá trình xây dựng (construction process)
3.4 Kết quả xây dựng (construction result)
3.5 Đặc tính xây dựng (construction property)
4 Nguyên tắc cơ bản
...
...
...
4.2 Phân loại và thành phần
4.3 Phân loại theo loại
4.4 Hệ thống và cấu trúc thành phần
4.5 Các bảng phân loại khác
4.6 Đặc tính
5 Khuyến nghị một số bảng phân loại
Phụ lục A (tham khảo) Tiêu đề bảng phân loại và ví dụ
Phụ lục B (tham khảo) Các khái niệm về phân loại
Thư mục tài liệu tham khảo
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/TCVN/Xay-dung/TCVN-14176-2-2024-Cong-trinh-xay-dung-To-chuc-thong-tin-Phan-2-Khung-phan-loai-921457.aspx
Bài viết liên quan:
- Kết luận 128-KL/TW 2025 chủ trương công tác cán bộ
- Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐND mức hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp xây dựng nông thôn mới Bình Phước
- Nghị quyết 02/2025/NQ-HĐND quy định chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số Bình Phước
- Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 mới nhất
- Luật Bảo vệ môi trường 2020 số 72/2020/QH14 mới nhất áp dụng năm 2025 mới nhất
- Luật phí và lệ phí 2015 số 97/2015/QH13 áp dụng 2024 mới nhất
- Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008 sửa đổi 19/2008/QH12 áp dụng 2024 mới nhất
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 năm 16/1999/QH10 áp dụng 2024 mới nhất
- QCVN-4-10-2010-BYT-Food-additives-Colours
- Luật cán bộ, công chức 2008 số 22/2008/QH12 áp dụng 2024 mới nhất
- Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 số 19/2023/QH15 áp dụng 2025
- TCVN-14248-2024-Thiet-bi-phat-tia-plasma-lanh-dung-trong-dieu-tri-vet-thuong
- TCVN-14243-2024-Thuc-an-chan-nuoi-Xac-dinh-ham-luong-ure-va-nito-amoniac
- TCVN-14234-2024-Qua-kho-Xac-dinh-do-am-Phuong-phap-say-chan-khong
- TCVN-14241-1-2024-Giong-cho-noi-Phan-1-Cho-Hmong-coc-duoi
- TCVN-14231-2024-ISO-24220-2020-Rau-muoi-chua-Cac-yeu-va-phuong-phap-thu
- TCVN-14238-2024-ISO-14864-1998-Gao-Danh-gia-thoi-gian-ho-hoa-cua-hat-gao-khi-nau
- TCVN-14236-2024-Quy-pham-thuc-hanh-ngan-ngua-va-giam-nhiem-asen-trong-gao
- TCVN-14235-2024-Thuc-pham-Xac-dinh-gluten-thuy-phan-trong-san-pham-len-men
- TCVN-14233-2024-Quy-pham-thuc-hanh-ve-sinh-doi-voi-qua-kho
Tiêu chuẩn TCVN 14176-2:2024 về khung phân loại tổ chức thông tin về công trình xây dựng

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14176-2:2024
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG - TỔ CHỨC THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG - PHẦN 2: KHUNG PHÂN LOẠI
Building construction - Organization of information about construction works - Part 2: Framework for classification
Lời nói đầu
TCVN 14176-2:2024 được xây dựng trên cơ sở tham khảo ISO 12006-2:2015.
TCVN 14176-2:2024 do Viện Kinh tế xây dựng (Bộ Xây dựng) biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
0 Lời giới thiệu
0.1 Bối cảnh
...
...
...
0.2 Sự cần thiết tiêu chuẩn hóa
Mô hình thông tin công trình và các hình thức hợp đồng mới yêu cầu phải sử dụng nhiều loại thông tin khác nhau. Đặc biệt, mô hình thông tin công trình là việc trao đổi thông tin trong suốt các giai đoạn của dự án, giữa các bên liên quan và các ứng dụng của dự án. Điều này cũng đúng với các loại hợp đồng hợp tác. Để việc trao đổi này thành công, cần có một cách tiếp cận đầy đủ và nhất quán để phân loại đối tượng xây dựng trong dự án và giữa các dự án. TCVN 14176-2:2024 được xây dựng nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin xuyên suốt.
Các loại thông tin bao gồm dữ liệu hình học, dữ liệu chức năng và kỹ thuật, dữ liệu chi phí và dữ liệu bảo trì. Thời gian thực hiện từ khi chuẩn bị dự án đến khi phá dỡ công trình. Các bên tham gia bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, cơ quan quản lý nhà nước, nhà thầu thi công, người sử dụng và đơn vị quản lý vận hành. Các ứng dụng bao gồm mô hình thông tin công trình, chỉ dẫn kỹ thuật, thông tin sản phẩm và hệ thống thông tin về chi phí. Ngay cả hiện nay, mỗi ứng dụng trên vẫn cần phải duy trì hoặc thậm chí phát triển bảng phân loại của riêng mình để đáp ứng nhu cầu của riêng ứng dụng đó. Tuy nhiên, sự phát triển riêng này không bền vững.
Mặc dù các quốc gia trên thế giới thực hiện theo ISO 12006-2:2015 có thể có những sự khác biệt nhất định về chi tiết (ví dụ: do sự khác biệt về văn hóa, pháp luật xây dựng, v.v.), nhưng việc lập các biểu đồ ánh xạ giữa chúng sẽ vẫn đơn giản do các quốc gia sử dụng cùng một khung phân loại tổng thể và các định nghĩa loại đối tượng xây dựng. Điều này sẽ giúp ích cho các dự án xây dựng có tính chất quốc tế (với sự tham gia từ nhiều quốc gia) và phát triển các ứng dụng nhằm mục đích sử dụng trên phạm vi quốc tế.
0.3 Nội dung của TCVN 14176-2:2024
TCVN 14176-2:2024 đưa ra khuôn khổ cho hệ thống phân loại ngành xây dựng, khuyến nghị một tập hợp các bảng phân loại và tiêu đề của chúng cho các lớp đối tượng xây dựng theo những quan điểm cụ thể.
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG - TỔ CHỨC THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG - PHẦN 2: KHUNG PHÂN LOẠI
Building construction - Organization of information about construction works - Part 2: Framework for classification
...
...
...
Tiêu chuẩn này đưa ra nguyên tắc cơ bản để phát triển hệ thống phân loại trong môi trường xây dựng. Hệ thống phân loại xác định tập hợp các tiêu đề bảng phân loại được khuyến nghị cho các loại đối tượng thông tin theo các quan điểm cụ thể, ví dụ: theo hình thức hoặc công năng, được hỗ trợ bởi các định nghĩa. Tiêu chuẩn này thể hiện nguyên tắc các đối tượng được phân loại trong mỗi bảng liên quan đến nhau, như một chuỗi các hệ thống hoặc hệ thống con, ví dụ đối tượng được phân loại trong mô hình thông tin công trình.
Tiêu chuẩn này không đưa ra một hệ thống phân loại đầy đủ có thể sử dụng ngay, cũng như không cung cấp nội dung các bảng phân loại mà chỉ đưa ra các ví dụ. Tiêu chuẩn này được xây dựng để sử dụng bởi các tổ chức phát triển, xuất bản các hệ thống và bảng phân loại trong xây dựng. Các hệ thống và bảng phân loại có thể được thay đổi chi tiết để phù hợp với nhu cầu thực tế. Tuy nhiên, nếu tiêu chuẩn này được áp dụng để xây dựng các hệ thống và bảng phân loại sẽ tạo điều kiện thuận lợi để chúng phù hợp và thống nhất với nhau.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho toàn bộ vòng đời của các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật từ chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, kết thúc xây dựng, khai thác, sử dụng và phá dỡ công trình.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 22274, Systems to manage terminology, knowledge and content - Concept-related aspects for developing and internationalizing classification systems (Hệ thống quản lý thuật ngữ, kiến thức và nội dung - Các khía cạnh liên quan đến khái niệm phát triển và quốc tế hóa các hệ thống phân loại).
3 Thuật ngữ và định nghĩa
3.1
Quy định chung (general)
...
...
...
CHÚ THÍCH 1: Các định nghĩa được sắp xếp theo thứ tự sau: nguồn lực xây dựng, quá trình xây dựng, kết quả xây dựng và đặc tính xây dựng.
CHÚ THÍCH 2: Trong điều “Thuật ngữ và định nghĩa”, các thuật ngữ được định nghĩa ở chỗ khác trong điều khác được thể hiện bằng chữ in nghiêng.
CHÚ THÍCH 3: Các ví dụ được nêu trong Phụ lục A.
3.1.1
Đối tượng (object)
Bất kỳ sự vật nào có thể nhận biết hoặc có thể hiểu được.
CHÚ THÍCH: Một đối tượng là một cái gì đó trừu tượng hoặc vật thể vật lý có thể nhận biết, cảm giác hoặc tác động vào được.
3.1.2
Đối tượng xây dựng (construction object)
...
...
...
3.1.3
Hệ thống xây dựng (construction system)
Các đối tượng xây dựng (3.1.2) có tương tác lẫn nhau được tổ chức để đạt được một hoặc nhiều mục đích.
CHÚ THÍCH: Hệ thống xây dựng có thể được phân loại theo tiêu chuẩn này.
[Nguồn: ISO/IEC/IEEE 15288:2023, được sửa đổi]
3.1.4
Mối quan hệ theo loại (type-of relation)
Mối quan hệ giữa hai khái niệm trong đó một khái niệm bao gồm khái niệm kia và có ít nhất một đặc điểm để phân biệt.
CHÚ THÍCH: Mối quan hệ theo loại còn được gọi là mối quan hệ chung.
...
...
...
3.1.5
Mối quan hệ thành phần (part-of relation)
Mối quan hệ giữa hai đối tượng xây dựng mà một đối tượng cấu thành toàn bộ và đối tượng kia là một phần của tổng thể đó.
CHÚ THÍCH 1: Quan hệ thành phần còn được gọi là quan hệ bộ phận, quan hệ từng phần hoặc quan hệ toàn bộ.
CHÚ THÍCH 2: Xem thêm ISO/IEC 81346-1.
[Nguồn: ISO 1087:2019, 3.2.14]
3.1.6
Môi trường tự nhiên (natural environment)
Môi trường không phải là nhân tạo của bất kỳ đối tượng xây dựng nào (3.1.2).
...
...
...
Môi trường xây dựng (built environment)
Kết quả xây dựng (3.4.6) dự định phục vụ một chức năng cụ thể hoặc các hoạt động của người sử dụng.
CHÚ THÍCH: Môi trường xây dựng có thể được xem như là một hệ thống các không gian hoặc kết cấu xây dựng.
3.1.8
Không gian (space)
Phạm vi không gian ba chiều được xác định bởi các bề mặt vật lý hoặc một quy ước, định nghĩa.
3.1.9
Không gian hoạt động (activity space)
Không gian (3.1.8) được xác định bởi phần mở rộng không gian cho các hoạt động.
...
...
...
3.2
Nguồn lực xây dựng (construction resource)
3.2.1
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng (construction agent)
Nguồn lực xây dựng (3.2.5) về con người thực hiện quá trình xây dựng (3.3.2).
3.2.2
Hỗ trợ xây dựng (construction aid)
Nguồn lực xây dựng (3.2.5) hỗ trợ khi thực hiện một quá trình xây dựng (3.3.2).
CHÚ THÍCH: Một hỗ trợ xây dựng nói chung thường không phải là một bộ phận cố định của công trình xây dựng.
...
...
...
Thông tin xây dựng (construction information)
Thông tin được quan tâm trong quá trình xây dựng (3.3.2).
CHÚ THÍCH: Thông tin xây dựng có thể được thể hiện như là một nguồn lực xây dựng hoặc kết quả xây dựng.
3.2.4
Sản phẩm xây dựng (construction product)
Sản phẩm được dự định sử dụng như một nguồn lực xây dựng (3.2.5).
CHÚ THÍCH 1: Sản phẩm xây dựng là các thành phần hoặc tổ hợp các thành phần được lắp đặt vĩnh viễn vào công trình.
CHÚ THÍCH 2: Sản phẩm xây dựng có độ phức tạp khác nhau và có thể tự bản thân sản phẩm xây dựng hoặc kết hợp với các sản phẩm xây dựng khác tạo thành các bộ phận ở bất kỳ cấp độ cấu thành công trình xây dựng.
3.2.5
...
...
...
Đối tượng xây dựng (3.1.2) được sử dụng trong một quá trình xây dựng (3.3.2) để đạt được kết quả xây dựng (3.4.6).
3.3
Quá trình xây dựng (construction process)
3.3.1
Hoạt động xây dựng (construction activity)
Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến công trình xây dựng.
3.3.2
Quá trình xây dựng (construction process)
Quá trình sử dụng nguồn lực xây dựng (3.2.5) để đạt được kết quả xây dựng (3.4.6).
...
...
...
CHÚ THÍCH 2: Xem thêm ISO 22263:2008.
3.3.3
Vòng đời quá trình xây dựng (construction process lifecycle)
Chuỗi các giai đoạn từ đầu đến cuối của một quá trình xây dựng (3.3.2).
3.3.4
Quá trình trước thiết kế (pre-design process)
Quá trình xây dựng (3.3.2) xác định đặc tính xây dựng (3.5) cho môi trường xây dựng (3.1.7) trước khi nó được thiết kế.
3.3.5
Quá trình thiết kế (design process)
...
...
...
3.3.6
Quá trình thi công xây dựng (production process)
Quá trình thi công xây dựng (3.3.2) tạo ra môi trường xây dựng (3.1.7).
CHÚ THÍCH: Quá trình thi công xây dựng bao gồm cả quá trình phá dỡ và tái chế.
3.3.7
Quá trình bảo trì (maintenance process)
Quá trình xây dựng (3.3.2) để giữ vững chức năng, hoặc hoạt động, môi trường xây dựng (3.1.7).
3.3.8
Quản lý (management)
...
...
...
3.4
Kết quả xây dựng (construction result)
3.4.1
Tổ hợp công trình (construction complex)
Tổ hợp của một hoặc nhiều công trình (3.4.2) nhằm phục vụ ít nhất một chức năng hoặc hoạt động của người dùng.
CHÚ THÍCH: Một tổ hợp công trình có thể được xem xét và xác định được các công trình tạo nên tổ hợp công trình; ví dụ: sân bay thường bao gồm các công trình như đường băng; tháp điều khiển, nhà ga, nhà chứa máy bay... Một khu kinh doanh thường bao gồm một số tòa nhà, đường vào và cảnh quan (mỗi công trình có sở hữu riêng của mình). Một đường cao tốc từ A đến B thường bao gồm các trạm dịch vụ dừng nghỉ, vỉa hè đường cao tốc, cầu, kè, cảnh quan, v.v.
3.4.2
Công trình (construction entity)
Đơn vị độc lập của môi trường xây dựng (3.1.7) với hình thức đặc trưng và cấu trúc không gian, nhằm phục vụ ít nhất một chức năng hoặc hoạt động của người sử dụng.
...
...
...
3.4.3
Bộ phận công trình (construction element)
Thành phần của một công trình (3.4.2) với một chức năng, hình thức, hoặc vị trí đặc trưng.
CHÚ THÍCH:
Tùy mục đích cụ thể, ví dụ khi thực hiện phân tích chi phí của công trình xây dựng, thì các bộ phận công trình phải tách riêng biệt để đảm bảo rằng mỗi bộ phận được tính một lần duy nhất
3.4.4
Không gian xây dựng (built space)
Không gian (3.1.8) được xác định bởi môi trường xây dựng (3.1.7) hoặc môi trường tự nhiên (3.1.6) hoặc cả hai, dành cho hoạt động của người hoặc thiết bị.
CHÚ THÍCH 1: Một không gian xây dựng, ví dụ: một căn phòng được xác định bởi sàn, trần và tường; hoặc lối đi bộ, hoặc hành lang đường dây được xác định bởi rừng tự nhiên.
...
...
...
3.4.5
Vùng (zone)
Không gian (3.1.8) hoặc các không gian với một chức năng cụ thể.
CHÚ THÍCH: Các không gian có thể được xác định bởi các đặc tính vật lý hoặc danh nghĩa, ví dụ: vùng chống cháy, vùng khí hậu, khu vực hút thuốc, và khu vực yêu cầu yên tĩnh.
3.4.6
Kết quả xây dựng (construction result)
Đối tượng xây dựng (3.1.2) được hình thành hoặc thay đổi trạng thái do kết quả của một hoặc nhiều quá trình xây dựng (3.3.2) sử dụng một hoặc nhiều nguồn lực xây dựng (3.2.5).
3.4.7
Vòng đời kết quả xây dựng (construction result lifecycle)
...
...
...
3.4.8
Kết quả công việc/ công tác (work result)
Phân loại kết quả xây dựng (3.4.6) theo loại công việc và nguồn lực được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Một công việc xây dựng có thể tạo ra nguồn lực xây dựng.
3.5
Đặc tính xây dựng (construction property)
Đặc tính của một đối tượng xây dựng (3.1.2).
4 Nguyên tắc cơ bản
4.1 Đối tượng và mô hình quá trình
...
...
...
Yêu cầu về các hoạt động của người sử dụng và các yêu cầu công năng là một phần quan trọng của thông tin cần thiết trong quá trình xây dựng được sử dụng để bắt đầu cho việc thiết kế các tổ hợp công trình và các công trình xây dựng. Thông tin về hoạt động của người sử dụng công trình và yêu cầu về công năng công trình đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên, việc phân loại hoạt động của người sử dụng công trình không nằm trong phạm vi của tiêu chuẩn này.
Các loại khác nhau trong tiêu chuẩn có liên quan đến một mô hình quá trình cơ bản, trong đó mô hình quá trình cơ bản thể hiện quá trình xây dựng. Điều này tạo ra một khung phân loại cốt lõi. Quá trình xây dựng được đặc trưng bởi các giai đoạn trong vòng đời quá trình xây dựng đó. Có bốn loại quá trình xây dựng chính: quá trình trước thiết kế, quá trình thiết kế, quá trình thi công xây dựng và quá trình bảo trì.
Công trình xây dựng cần đảm bảo đáp ứng các mục đích sử dụng và yêu cầu về công năng. Các công trình xây dựng khác nhau có thể được kết hợp thành một tổ hợp công trình. Các công trình xây dựng được tạo ra từ các bộ phận công trình khác nhau với mức độ phức tạp khác nhau.
Không gian là không gian hoạt động, không gian xây dựng hoặc không gian công trình. Một không gian xây dựng được xác định bởi kết quả xây dựng. Các không gian có thể có các mối quan hệ với nhau, ví dụ: theo vị trí tương đối, một không gian có thể bao trùm một không gian khác hoặc hai không gian nằm liền kề nhau.
Nguồn lực xây dựng bao gồm các vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, hỗ trợ xây dựng, các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng và thông tin xây dựng. Sự khác biệt giữa nguồn lực xây dựng và kết quả xây dựng nằm ở mối quan hệ của chúng với quá trình xây dựng. Ví dụ, thông tin xây dựng có thể được sử dụng như một nguồn lực để thông báo và kiểm soát quá trình xây dựng, hoặc có thể là kết quả của chính quá trình đó.
Đối tượng xây dựng có đặc tính xây dựng. Các đặc tính được thể hiện dưới dạng thuộc tính trong thông tin xây dựng.
Hình 1 - Các loại và mối quan hệ chung giữa chúng
Ký hiệu biểu đồ ở dạng đơn giản hóa theo hệ thống EXPRESS-G (là một ký hiệu đồ họa tiêu chuẩn cho các mô hình thông tin).
...
...
...
Hình 1 đã được đơn giản hóa và phải được xem xét cùng với các điều khác của tiêu chuẩn này.
4.2 Phân loại và thành phần
Các hệ thống phân loại, ngoài cách thức phân loại theo loại (các loại và các loại con), còn có thể phân loại theo thành phần, được gọi là cấu trúc thành phần (xem Hình 2).
Hình 2 - Minh họa của một thứ bậc phân loại và thứ bậc thành phần
Để minh hoạ, Hình 2 thể hiện tấm cách nhiệt tường và cách nhiệt ống dẫn là các loại con của cách nhiệt và có thể tạo thành một phần của hệ thống tường và hệ thống thông gió tương ứng.
CHÚ THÍCH 1: Hình 2 minh hoạ nguyên tắc của mỗi loại phân loại (theo loại và theo thành phần). Hình này được minh họa dựa trên A.1 của ISO 1087:2019. Hình 2 chỉ minh hoạ nguyên tắc chứ không tiêu chuẩn hóa bất kỳ lớp, lớp con, toàn bộ hoặc các bộ phận nào.
Hình 3 thể hiện sự kết hợp của phân loại theo loại và theo thành phần.
...
...
...
CHÚ THÍCH 2: Hình 3 chỉ minh hoạ nguyên tắc mà không tiêu chuẩn hóa bất kỳ loại, loại phụ, toàn bộ hoặc các bộ phận nào.
4.3 Phân loại theo loại
Mục đích của việc phân loại theo loại là phân biệt giữa các đối tượng trong một tập hợp các đối tượng dựa trên các đặc tính nhất định. Các loại được xác định bởi các đặc tính đại diện cho loại đó.
Trước hết cần xác định các đặc tính chung của tất cả đối tượng trong một tập hợp, từ đó xác định được loại chung nhất. Sau đó, loại chung này có thể được chia thành các loại chuyên biệt hơn dựa trên sự khác biệt về các đặc tính cần quan tâm.
Các loại được chia từ chung đến chuyên biệt, được sắp xếp theo các mức độ khác nhau xác định bởi mối quan hệ giữa chúng, trong đó các loại cụ thể là thành phần của các loại tổng quát hơn. Các đối tượng được phân loại là thành phần của các loại.
4.4 Hệ thống và cấu trúc thành phần
Khái niệm hệ thống trong phần này sẽ được sử dụng theo nghĩa rộng và không được liên kết với bất kỳ một đối tượng cụ thể nào.
Trong tiêu chuẩn này, mỗi đối tượng đều có thể được xem là một hệ thống.
Cách tiếp cận theo hệ thống cho phép người thiết kế có thể xử lý các vấn đề một cách tổng thể (khác biệt với cách tiếp cận theo các bộ phận). Bằng cách xác định các hệ thống có liên quan, mối quan hệ giữa chúng có thể được làm rõ và giám sát, ví dụ như trong việc đảm bảo rằng tất cả các hệ thống hoạt động một cách chính xác. Một ví dụ về mối quan hệ có thể kể đến là đầu vào hoặc đầu ra của một hệ thống với môi trường của nó.
...
...
...
Mỗi hệ thống có thể bao gồm nhiều hệ thống con ở các mức độ khác nhau. Bằng cách chia nhỏ hoặc cấu trúc một hệ thống thành nhiều hệ thống con, sử dụng mối quan hệ thành phần, các tập hợp thông tin lớn trong một thiết kế phức tạp có thể được xử lý thành các phần nhỏ hơn. Do đó, cấu trúc thành phần của một hệ thống có thể cung cấp thông tin tổng quan về hệ thống đó. Trong trường hợp một hệ thống không thể thực hiện một công việc cụ thể thì có thể tập hợp nhiều hệ thống riêng biệt để thực hiện nhiệm vụ đó.
Một đối tượng được coi là một thành phần của tổng thể nếu khi đối tượng đó được thêm vào thì tổng thể đó vẫn là chính nó, ví dụ: nếu một viên gạch được thêm vào hoặc bỏ đi từ một bức tường, thì tổng thể vẫn là một bức tường hoặc nếu một bức tường được thêm vào một công trình xây dựng, tổng thể đó vẫn là một công trình xây dựng.
Các thành phần có thể được xác định thông qua các khía cạnh khác nhau. Tùy thuộc vào khía cạnh được quan tâm, có thể có các mối quan hệ khác nhau giữa thành phần và tổng thể, ví dụ như:
- sử dụng khía cạnh chức năng, chức năng của thành phần là cơ sở cho chức năng của toàn bộ tổng thể;
- sử dụng khía cạnh không gian, không gian của thành phần được bao phủ bởi không gian của toàn bộ tổng thể;
- sử dụng khía cạnh lắp ráp, quan hệ giữa thành phần và tổng thể là sự tồn tại của thành phần trước khi có sự tồn tại của tổng thể.
Các nguyên tắc cấu trúc nhận dạng các giai đoạn trong vòng đời có tầm quan trọng như nhau khi áp dụng các cấu trúc khác nhau dựa trên các khía cạnh của một hệ thống.
4.5 Các bảng phân loại khác
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn cho việc xây dựng các bảng phân loại liên quan đến các thành phần trong mô hình quá trình cơ bản mô tả trong 4.1. Các bảng tương ứng sẽ được đề xuất trong Điều 5. Bên cạnh đó, mô tả chung về các khái niệm phân loại được đưa ra trong Phụ lục B.
...
...
...
Để phù hợp với tiêu chuẩn này, các bảng phân loại khác phải được xây dựng dựa trên các hướng dẫn trong ISO 22274, với tài liệu kèm theo nêu rõ các tiêu chí và sơ đồ phân loại trong hệ thống phân loại được xây dựng.
4.6 Đặc tính
Các đối tượng của loại đều có các đặc tính. Các đặc tính này có thể được sử dụng để xác định và chia nhỏ các loại đến các mức độ chi tiết hơn.
Thuộc tính là các đối tượng theo đúng nghĩa của chúng và do đó cần được coi như một loại đặc biệt hiện diện trong các kết quả, quá trình và nguồn lực.
5 Khuyến nghị một số bảng phân loại
Các loại có thể được chia thành các loại con theo nguyên tắc chuyên môn, từ đó tạo ra một bảng phân loại. Nếu nguyên tắc chuyên môn hóa thứ hai quan trọng đối với một lớp cụ thể thì nguyên tắc này có thể được áp dụng riêng và tạo ra một cấu trúc phân loại khác.
Có nhiều cách để phân loại các loại theo mức độ chuyên môn, xem 4.5.
Một đối tượng sẽ chỉ có thể nằm trong một loại duy nhất. Ví dụ, nếu một đối tượng được phân loại là một công trình xây dựng, thì nó không thể được phân loại là một tổ hợp công trình. Trong một bảng, một đối tượng sẽ chỉ xuất hiện một lần duy nhất. Các lựa chọn phân loại cho nhiều loại được khuyến nghị trong Bảng 1 nhằm mục đích cho phép linh hoạt trong việc phân loại.
Bảng 1 dưới đây đưa ra các nguyên tắc phân loại theo mức độ chuyên môn được áp dụng cho một số loại quan trọng để đưa ra các bảng phân loại. Xem Phụ lục A để tham khảo các ví dụ mang tính thông tin được đưa ra của mỗi bảng phân loại.
...
...
...
Bảng 1 - Nguyên tắc chuyên môn hoá áp dụng cho các loại đối tượng
Loại
Phân loại theo
Điều trong Phụ lục A
CÁC LOẠI LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN LỰC
Thông tin xây dựng
Nội dung
A.2
Sản phẩm xây dựng
...
...
...
A.3
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
Chuyên môn hoặc vai trò hoặc bất kỳ sự kết hợp của chúng
A.4
Hỗ trợ xây dựng
Chức năng hoặc hình thức hoặc vật liệu hoặc bất kỳ sự kết hợp của chúng
A.5
CÁC LOẠI LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH
Quản lý
...
...
...
A.6
Quá trình xây dựng
Hoạt động xây dựng hoặc giai đoạn trong vòng đời quá trình xây dựng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng
A.7
CÁC LOẠI LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ
Tổ hợp công trình
Hình thức hoặc chức năng hoặc hoạt động của người sử dụng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng
A.8
Công trình
...
...
...
A.9
Không gian xây dựng
Hình thức hoặc chức năng hoặc hoạt động của người sử dụng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng
A.10
Bộ phận công trình
Chức năng hoặc hình thức hoặc vị trí hoặc bất kỳ sự kết hợp của chúng
A.11
Kết quả công việc/ công tác
Hoạt động và nguồn lực được sử dụng
...
...
...
CÁC LOẠI LIÊN QUAN ĐẾN ĐẶC TÍNH XÂY DỰNG
Đặc tính xây dựng
Loại đặc tính
A.13
Phụ lục A
(tham khảo)
Tiêu đề bảng phân loại và ví dụ
A.1 Thông tin chung
...
...
...
A.2 Thông tin xây dựng (theo nội dung)
Một số ví dụ về phân loại các loại thông tin xây dựng theo nội dung:
- Thoả thuận;
- Chi phí;
- Phân tích;
- Biên bản;
- Hình học;
- Chỉ dẫn kỹ thuật;
- Quản lý chất lượng;
...
...
...
- Quản lý nguồn lực.
CHÚ THÍCH: Phân loại siêu dữ liệu đã được đưa ra trong ISO/IEC 82045.
A.3 Sản phẩm xây dựng (theo chức năng hoặc hình thức hoặc vật liệu hoặc bất kỳ sự kết hợp nào giữa các tiêu chí này)
Một số ví dụ về phân loại các loại sản phẩm xây dựng bằng sự kết hợp của tiêu chí chức năng và hình thức):
- Sản phẩm xử lý nền móng và neo giữ đất;
- Sản phẩm phân chia không gian và kết cấu;
- Sản phẩm liên quan lối đi, hàng rào và lưu thông;
- Sản phẩm che phủ, ốp, lót;
- Sản phẩm chung trong xây dựng và công trình;
...
...
...
- Đồ đạc và sản phẩm nội thất.
Một số ví dụ về phân loại các loại sản phẩm xây dựng theo vật liệu:
- Sản phẩm gỗ;
- Sản phẩm đá;
- Sản phẩm gốc xi măng;
- Sản phẩm kim loại;
- Sản phẩm nhựa;
- Sản phẩm thủy tinh;
- Sản phẩm tổng hợp.
...
...
...
Một số ví dụ về phân loại cá nhân tham gia hoạt động xây dựng:
- Kiến trúc sư;
- Kỹ sư kết cấu;
- Kỹ sư cơ điện;
- Kỹ sư cấp, thoát nước;
- Kỹ sư kinh tế xây dựng;
- Người quản lý dự án;
- Người quản lý CNTT;
- Chuyên gia tài chính;
...
...
...
- Người vận hành chạy thử công trình;
- Người quản lý vận hành công trình;
Một số ví dụ về phân loại tổ chức tham gia hoạt động xã hội:
- Chủ đầu tư;
- Cơ quan quản lý nhà nước;
- Nhà thầu chính;
- Nhà thầu phụ;
- Đơn vị cung ứng;
- Đơn vị chế tạo;
...
...
...
- Đơn vị thiết kế;
- Đơn vị quản lý dự án;
- Đơn vị quản lý thi công;
- Đơn vị quản lý chất lượng;
- Đơn vị quản lý an toàn;
- Đơn vị tư vấn giám sát.
A.5 Hỗ trợ xây dựng (theo công năng hoặc hình thức hoặc vật liệu hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng)
Một số ví dụ về phân loại các loại hỗ trợ xây dựng bằng sự kết hợp các tiêu chí khác nhau:
- Máy bơm hạ nước ngầm, máy bơm của nhà thầu;
...
...
...
- Ván khuôn và giàn giáo;
- Máy nâng và băng tải;
- Máy đào, xe nâng bánh xích và bánh lốp, máy xúc, máy ủi và máy san;
- Dụng cụ vẽ kỹ thuật;
- Dụng cụ làm mô hình;
- Máy tính và các thiết bị phụ trợ;
- Dụng cụ bảo trì;
- Chất nổ;
- Máy photocopy;
...
...
...
- Công cụ hỗ trợ thi công xây dựng cầm tay;
- Vật dụng tạm thời.
A.6 Quản lý (hoạt động quản lý)
Một số ví dụ về phân loại các loại quản lý theo hoạt động:
- Quản lý hành chính;
- Quản lý tài chính;
- Quản lý nhân sự;
- Quản lý tiếp thị/ bán hàng;
- Quản lý chi phí;
...
...
...
- Quản lý chất lượng xây dựng;
- Quản lý an toàn trong thi công xây dựng;
- Quản lý bảo vệ môi trường trong xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng;
- Quản lý rủi ro;
- Quản lý hệ thống thông tin công trình.
A.7 Quá trình xây dựng (theo hoạt động xây dựng hoặc các giai đoạn trong vòng đời quá trình xây dựng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng)
Một số ví dụ về phân loại các quá trình xây dựng theo hoạt động xây dựng:
- Khảo sát xây dựng;
...
...
...
- Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (nếu có);
- Lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
- Khảo sát xây dựng;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
- Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng);
- Lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
- Thi công xây dựng công trình;
...
...
...
- Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;
- Vận hành, chạy thử;
- Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;
- Bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
- Quyết toán hợp đồng xây dựng;
- Quyết toán dự án hoàn thành;
- Xác nhận hoàn thành công trình;
- Bàn giao các hồ sơ liên quan;
- Bảo hành công trình xây dựng;
...
...
...
- Bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
Một số ví dụ về phân loại các quá trình xây dựng theo giai đoạn:
- Trước thiết kế;
- Thiết kế;
- Thi công xây dựng;
- Bảo trì.
A.8 Tổ hợp công trình (theo hình thức hoặc công năng hoặc hoạt động của người dùng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng)
Một số ví dụ về phân loại tổ hợp công trình theo sự kết hợp của nhiều tiêu chí:
- Tổ hợp công trình nhà ở;
...
...
...
- Tổ hợp công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng;
- Tổ hợp công trình luyện kim và cơ khí chế tạo;
- Tổ hợp công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản;
- Tổ hợp công trình dầu khí;
- Tổ hợp công trình năng lượng;
- Tổ hợp công trình hóa chất;
- Tổ hợp công trình công trình công nghiệp nhẹ;
- Tổ hợp công trình công trình cấp nước;
- Tổ hợp công trình thoát nước;
...
...
...
- Tổ hợp công trình chiếu sáng công cộng; công viên cây xanh; nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; nhà để xe ô tô (ngầm và nổi);
- Tổ hợp công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông;
A.9 Công trình (theo hình thức hoặc công năng hoặc hoạt động của người dùng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng)
Một số ví dụ về phân loại công trình theo hình thức:
- Công trình nhà;
- Cột trụ, tháp;
- Bể chứa, Silô;
- Tường chắn;
- Đường ống.
...
...
...
- Bệnh viện;
- Sân thể thao;
- Nhà ở riêng lẻ;
- Nhà ở chung cư;
- Đường ống nước thải.
A.10 Không gian xây dựng (theo hình thức hoặc công năng hoặc hoạt động của người sử dụng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng)
Một số ví dụ về phân loại không gian xây dựng theo chức năng:
- Không gian cho hoạt động của con người:
+ Không gian sinh hoạt;
...
...
...
+ Không gian cách ly;
+ Không gian làm việc;
+ Không gian sản xuất;
+ Không gian trưng bày;
+ Không gian hội họp.
- Không gian lưu trữ:
+ Không gian cho vật liệu;
+ Không gian cho thiết bị;
+ Không gian cho động vật;
...
...
...
- Không gian cho các hệ thống kỹ thuật:
+ Không gian cho kỹ thuật vận hành;
+ Không gian cho thiết bị sản xuất;
- Không gian cho cơ sở hạ tầng:
+ Không gian để kết nối các không gian;
+ Không gian cho hệ thống kỹ thuật công trình;
+ Không gian cho giao thông.
Một số ví dụ về phân loại không gian bằng sự kết hợp giữa nhiều tiêu chí:
- Không gian văn phòng;
...
...
...
- Phòng khám bệnh;
- Phòng tư vấn;
- Nơi chăm sóc bệnh nhân;
- Căng tin;
- Phòng hoà nhạc;
- Giảng đường;
- Sân vận động;
- Phòng khách;
- Phòng ngủ;
...
...
...
A.11 Bộ phận công trình (theo công năng hoặc hình thức hoặc vị trí hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của chúng)
Một số ví dụ về phân loại bộ phận công trình theo chức năng:
- Hệ thống sàn;
- Hệ thống tường;
- Hệ thống mái nhà;
- Hệ thống cấp nước;
- Hệ thống thoát nước;
- Hệ thống cấp nhiệt;
- Hệ thống làm mát;
...
...
...
- Hệ thống thông tin, liên lạc;
- Hệ thống chiếu sáng;
- Hệ thống quản lý tòa nhà;
- Hệ thống cấp điện;
- Hệ thống vận chuyển và xử lý rác;
- Hệ thống giao thông;
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy;
- Hệ thống lưu trữ;
Một số ví dụ về phân loại công trình theo sự kết hợp của vị trí và hình thức:
...
...
...
+ Cọc;
+ Nền, móng;
+ Mặt đất tự nhiên;
- Kết cấu bên trên:
+ Sàn;
+ Tường;
+ Dầm;
+ Cột;
+ Cửa sổ;
...
...
...
+ Nội thất.
A.12 Kết quả công việc/ công tác (theo hoạt động công việc và nguồn lực được sử dụng)
Một số ví dụ về phân loại Kết quả công việc/ công tác theo trình tự đầu tư xây dựng:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án
+ Báo cáo khảo sát xây dựng;
+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có);
+ Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định phê duyệt dự án;
- Giai đoạn thực hiện dự án
...
...
...
+ Thiết kế, dự toán xây dựng;
+ Giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng);
+ Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
+ Hợp đồng xây dựng;
+ Sản phẩm của hoạt động thi công xây lắp (đào, đắp, bê tông, xây, trát...);
+ Báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình;
+ Bảng khối lượng hoàn thành;
+ Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm công trình;
+ Báo cáo hoàn thành thi công công trình xây dựng;
...
...
...
- Giai đoạn kết thúc xây dựng:
+ Báo cáo quyết toán hợp đồng xây dựng;
+ Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
+ Giấy chứng nhận hoàn thành toàn bộ công trình;
+ Báo cáo hoàn thành công tác bảo hành công trình.
- Giai đoạn khai thác, sử dụng công trình:
+ Báo cáo kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình;
+ Kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng;
+ Tổ hợp công trình, công trình, bộ phận công trình được bảo trì;
...
...
...
+ Tổ hợp công trình, công trình, bộ phận công trình bị phá dỡ.
A.13 Đặc tính xây dựng (theo loại đặc tính)
Sau đây là ví dụ về các loại (theo loại đặc tính):
- Đặc tính vật lý:
+ Đặc tính theo chức năng:
▪ Khả năng hoạt động, chịu tải của kết cấu;
▪ Vận hành cơ khí;
▪ Hiệu quả phòng cháy;
▪ Hiệu suất nhiệt;
...
...
...
▪ Hiệu suất âm thanh;
▪ Hiệu quả của quá trình tức là hiệu suất.
+ Đặc tính không gian và thời gian:
▪ Hình dạng, kích thước;
▪ Thời gian, ví dụ: khoảng thời gian, thời gian thực hiện, mức độ ưu tiên.
+ Đặc tính bộ phận:
▪ Phương pháp lắp ráp và tháo dỡ;
▪ Khối lượng, mật độ;
▪ Cấu trúc bề mặt;
...
...
...
- Đặc tính văn hóa:
+ Tính trải nghiệm;
▪ Màu sắc;
▪ Độ ồn;
▪ Tính tiện nghi.
+ Tính tượng trưng;
▪ Ý nghĩa;
▪ Biểu tượng.
+ Đặc tính quản lý;
...
...
...
▪ Kiểu;
▪ Loại;
▪ Giá cả;
▪ Siêu dữ liệu.
Phụ lục B
(tham khảo)
Các khái niệm về phân loại
B.1 Các khái niệm và đối tượng
...
...
...
Một khái niệm cũng có thể đại diện cho một đặc tính của đối tượng. Ví dụ, “hệ số truyền nhiệt” đề cập tới khí hậu trong công trình và thể hiện khả năng cách nhiệt. Các khái niệm đề cập đến một đối tượng được gọi là các khái niệm của lớp, còn các khái niệm đề cập tới một hoặc một số ít khía cạnh hoặc đặc tính của một đối tượng được gọi là các thuộc tính.
B.2 Phân loại
Mục đích của việc phân loại là để phân biệt giữa các đối tượng trong một tập hợp. Do đó, để phân loại một tập hợp các đối tượng, trước hết cần xác định mục đích của việc phân loại. Thứ hai, các đặc tính liên quan đến việc phân loại có thể phân biệt được.
Mục đích của một hệ thống phân loại là tổ chức các khái niệm và thuật ngữ trong một lĩnh vực, từ đó cung cấp một nền tảng để phân biệt các đối tượng.
Trong hệ thống phân loại, các đối tượng được nhóm thành các loại khác nhau dựa trên các đặc tính có liên quan. Các đặc tính được dùng để phân loại các loại được sử dụng để định nghĩa mỗi loại. Các loại có thể được sắp xếp theo mức độ tăng dần từ cơ bản đến chuyên biệt. Các đặc tính của các loại ở mức độ cao hơn thường mang tính tổng quát hơn các đặc tính của các loại ở mức độ thấp hơn.
Một mức bao gồm một tập hợp các loại có cùng mức độ chi tiết. Hình B.1, quan hệ tập hợp con có nghĩa các thành viên của một loại hẹp hơn là một tập hợp con của các thành viên của một loại rộng hơn. Quan hệ thành phần có nghĩa là một đối tượng nằm trong một loại.
Để việc phân loại được toàn diện, mỗi đối tượng trong tập hợp phải được gán vào trong một loại và các loại phải loại trừ lẫn nhau, nghĩa là mỗi đối tượng chỉ có thể thuộc về một loại duy nhất. Nếu không có các tiêu chí này, có thể có các đối tượng không được phân loại và có thể cùng lúc thuộc nhiều hơn một loại. Trong cả hai trường hợp trên, việc xác định loại là không chính xác.
Hình B.1 - Các khái niệm phản loại - các thành phần của một lớp con cũng nằm trong lớp bao gồm lớp con đó
...
...
...
Theo ISO 22274, các bảng phân loại có thể được liệt kê, phân loại theo các khía cạnh hoặc một sự kết hợp giữa liệt kê và các khía cạnh với một lớp đầu vào.
Các hệ thống phân loại cần phải cố gắng liệt kê tất cả các lớp có thể có trong phạm vi mà chúng được ứng dụng. Trong nhiều trường hợp, chúng được xây dựng dựa trên việc phân loại các đối tượng. Một hệ thống phân loại hoàn chỉnh thường rất phức tạp về bản chất và có thể rất khó xác định được các nguyên tắc xây dựng cơ bản của nó.
Các hệ thống phân loại đa chiều cho phép một đối tượng được phân loại trong nhiều lớp khác nhau. Khi đó, một đối tượng có thể được đặc trưng bởi bất kỳ khía cạnh nào của các lớp mà nó được phân loại hoặc sự kết hợp các khía cạnh của chúng. Bằng cách sử dụng kết hợp liệt kê và phân loại đa chiều, các mức cao hơn của hệ thống phân loại có thể sử dụng phương thức liệt kê để thu hẹp lĩnh vực áp dụng của các lớp riêng lẻ xuống quy mô có thể quản lý được. Ở mức độ thấp hơn, có thể áp dụng phương pháp phân loại đa chiều để có thể xác định rõ ràng bản chất của các đối tượng nằm trong đó.
B.4 Phân loại và mô hình hóa
Các công cụ mô hình hóa có thể được sử dụng để phát triển thiết kế, ví dụ từ toàn bộ công trình đến các bộ phận công trình thành phần. Các bộ phận công trình cũng có thể được chi tiết hoá thêm theo đặc tính và thành phần. Ví dụ: một hệ thống tường có thể được xác định bởi các bộ phận của nó theo cấu tạo, ví dụ: kết cấu tường, lớp hoàn thiện, cửa ra vào và cửa sổ. Cấu tạo của tường có thể được xác định chi tiết hơn, đến một mức độ nào đó để phù hợp với yêu cầu của mô hình. Các thành phần ở mỗi mức độ cũng có thể được xác định với các đặc tính khác, chẳng hạn như vật liệu, cấu tạo, thiết kế...
VÍ DỤ: mô hình thông tin công trình, mô hình tỷ lệ, bản vẽ, sơ đồ, tính toán, thông số kỹ thuật.
Một đối tượng trong một công cụ mô hình hóa (được gọi là đối tượng thông tin) có thể đại diện cho một đối tượng khác, ví dụ: một bộ phận công trình hoặc một hệ thống. Đối tượng được đại diện có thể được phân loại trong sơ đồ phân loại được sử dụng độc lập với bất kỳ nền tảng mô hình hóa nào.
Khi áp dụng các hệ thống thông tin để xử lý thông tin trong một dự án, các thể hiện được tạo ra từ các lớp trong mô hình khái niệm. Việc chi tiết hóa các đối tượng trong mô hình có thể được thực hiện theo các cách khác nhau, không chỉ bằng cách thay thế một đối tượng bằng một đối tượng mới, ví dụ: thể hiện thêm một lớp nhỏ hơn hoặc thêm các đặc tính vào đối tượng ban đầu. Đây là điều kiện để có thể giữ lại đối tượng ban đầu trong suốt vòng đời của mô hình mà không cần phải thay đổi bằng đối tượng khác. Ví dụ, một bức tường chịu lực không cần phải được tạo ra bằng cách khởi tạo lớp “tường chịu lực” trong mô hình, nhưng thay vào đó có thể được thể hiện bởi đặc tính của nó trong mô hình.
Bất kỳ đối tượng thông tin nào thuộc về một lớp cơ bản, chẳng hạn như tường, có thể được thêm vào các đặc tính bổ sung để nó có thể được phân loại bổ sung, ví dụ: lớp chịu lửa hoặc lớp cách âm. Các đặc tính bổ sung có thể được phân loại trong sơ đồ phân loại riêng của chúng, ví dụ: bởi một hệ thống phân loại đa chiều.
...
...
...
Thư mục tài liệu tham khảo
[1 ] ISO/IEC/IEEE 15288:2023, Systems and software engineering - System life cycle processes (Các hệ thống và kỹ thuật phần mềm - Các quá trình vòng đời hệ thống)
[2] ISO 1087:2019, Terminology work and terminology science - Vocabulary (Công tác thuật ngữ và khoa học thuật ngữ - Từ vựng)
[3] ISO IEC 81346-1:2022, Industrial systems, installations and equipment and industrial products - Structuring principles and reference designations - Part 1: Basic rules (Hệ thống và thiết bị công nghiệp và sản phẩm công nghiệp - Nguyên tắc cấu trúc và ký hiệu tham chiếu)
[4] ISO 22263:2008, Organization of information about construction works - Framework for management of project information (Tổ chức thông tin về công trình xây dựng - Khung quản lý thông tin dự án)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
...
...
...
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
3.1 Quy định chung (general)
3.2 Nguồn lực xây dựng (construction resource)
3.3 Quá trình xây dựng (construction process)
3.4 Kết quả xây dựng (construction result)
3.5 Đặc tính xây dựng (construction property)
4 Nguyên tắc cơ bản
...
...
...
4.2 Phân loại và thành phần
4.3 Phân loại theo loại
4.4 Hệ thống và cấu trúc thành phần
4.5 Các bảng phân loại khác
4.6 Đặc tính
5 Khuyến nghị một số bảng phân loại
Phụ lục A (tham khảo) Tiêu đề bảng phân loại và ví dụ
Phụ lục B (tham khảo) Các khái niệm về phân loại
Thư mục tài liệu tham khảo
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/TCVN/Xay-dung/TCVN-14176-2-2024-Cong-trinh-xay-dung-To-chuc-thong-tin-Phan-2-Khung-phan-loai-921457.aspx
Bài viết liên quan:
- Tiêu chuẩn TCVN 14263:2024 mô tả mã khối MKV
- Tiêu chuẩn TCVN 14241-2:2024 về Giống chó Sông Mã
- Tiêu chuẩn TCVN 14223-2:2024 về Yêu cầu an toàn thiết bị lưu giữ ngoài nhà máy sản xuất, gia công kính phẳng
- Tiêu chuẩn TCVN 14223-3:2024 về Yêu cầu an toàn đối với Máy cắt kính
- Tiêu chuẩn TCVN 14213-1:2024 về Yêu cầu thiết kế thi công Tường Barrette
- Tiêu chuẩn TCVN 14212:2024 Thiết kế, thi công và nghiệm thu đối với móng cần trục tháp
- Tiêu chuẩn TCVN 13954:2024 về Thử nghiệm phản ứng với lửa để xác định tốc độ mất khối lượng của mẫu có bề mặt phẳng
- Tiêu chuẩn TCVN 13522-2:2024 về xác định tính lan truyền lửa tại mức thông lượng nhiệt 25kW/m2
- Tiêu chuẩn TCVN 12197:2024 về Mã hóa có xác thực
- Tiêu chuẩn TCVN 14213-2:2024 về Yêu cầu kỹ thuật thi công tường Barrette
- Tiêu chuẩn TCVN 12783:2019 xác định tổng hàm lượng brom và iot bằng phương pháp phổ phát xạ quang plasma cặp cảm ứng
- Tiêu chuẩn TCVN 8064:2024 về Nhiên liệu điêzen 5 % Este metyl axit béo (DO B5)
- Tiêu chuẩn TCVN 8063:2024 về Xăng không chì pha 5 % Etanol (Xăng E5)
- Tiêu chuẩn TCVN 5740:2023 về Vòi đẩy chữa cháy
- Tiêu chuẩn TCVN 14262:2024 Định lượng Lactobacillus plantarum/Lactobacillus acidophilus bằng kỹ thuật đếm khuẩn lạc
- Tiêu chuẩn TCVN 14203:2024 về yêu cầu đối với mẫu tiêu bản côn trùng
- Tiêu chuẩn TCVN 14223-1:2024 về Thiết bị lưu giữ, xếp dỡ và vận chuyển trong nhà máy
- Tiêu chuẩn TCVN 13957:2024 về Yêu cầu thiết kế, thi công và nghiệm thu đối với Tuy nen kỹ thuật
- Tiêu chuẩn TCVN 9994:2024 về Quy phạm thực hành vệ sinh đối với rau quả tươi
- Tiêu chuẩn TCVN 14190-1:2024 về Khung tiêu chí và phương pháp luận đánh giá an toàn hệ thống sinh trắc học